- Kết hơp
viêc
khảo sát đối với tiền măṭ và tiền gử i ngân h àng về nghiệp vụ và số
dư tài khoản để xem xét tính hơp
lý , trung thưc
của các nghiêp
vu ̣và số dư có liên
quan đến tài khoản tiền đang chuyển .
- Kiểm tra viêc
tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển đảm b ảo sự
tổng hơp
đúng kỳ cũng như tính toán chính xác , hơp
lý của viêc
quy đổi ngoaị tê .
Toàn bộ quá trình kiểm tra chi tiết đối với các tài khoản tiền có thể khái quát trong bảng dưới đây:
Bảng 7.4. Quá trình kiểm tra chi tiết với các tài khoản tiền
Các bước công việc | Nôị dung thưc̣ hiêṇ | |
1 | Kiểm tra và tiến hành phân tích tổng hơp̣ | - So sánh tổng các khoản tiền và tương đương tiền trên bảng cân đối số phát sinh với sổ cái , sổ chi tiết với s ổ cái của các tài khoản tiền. - So sánh tổng các khoản tiền và tương đương tiền của năm nay so với năm trước để phát hiêṇ những biến đôṇ g bất thường, sau đó giải thích. |
2 | Kiểm tra bản đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng | - Lâp̣ và gử i thư xác nhâṇ tới các ngân hàng mà đơn vị có giao dịch. - Khi nhâṇ đươc̣ thư xác nhâṇ thì tiến hành lâp̣ bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gử i ngân hàng. - Kiểm tra các chứ ng từ tài liêụ liên quan tới các nghiêp̣ vu ̣thu chi tiền phản ánh trên bản đối chiếu số dư tài khoản TGNH. - Kiểm toán viên đưa ra kết luâṇ về kết quả kiểm tra . Trong trường hợp cần thiết có thể đ ưa ra bút toán điều chỉnh hoăc̣ phân loaị. |
3 | Kiểm tra viêc̣ phân loaị và phản ánh các số dư tài khoản tiền trên báo cáo tài chính | Kiểm tra viêc̣ phân loaị căn cứ theo quy điṇ h hiêṇ hành khi lâp̣ báo cáo liên quan tới tiền. |
4 | Kiểm tra số dư tiền măṭ | - Giám sát việc kiểm kê quỹ tiền mặt. - Lâp̣ biên bản kiểm kê quỹ tiền măṭ và ký vào biên bản này. - Thưc̣ hiêṇ đối chiếu giữa kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt và số dư tài khoản sổ cái tại |
Có thể bạn quan tâm!
- Trắc Nghiệm Trực Tiếp Số Dư (Khảo Sát Chi Tiết Số Dư)
- Đặc Điểm Của Tiền Ảnh Hưởng Tới Kiểm Toán
- Mục Tiêu Kiểm Toán Với Khảo Sát Chi Tiết Nghiệp Vụ Tiền
- Mục Tiêu Kiểm Toán Các Chỉ Tiêu Trên Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
- Kiểm toán tài chính - 26
- Kiểm toán tài chính - 27
Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.
thời điểm kiểm kê và phát hiêṇ ra các chênh lêc̣ h. Nếu có chênh lêc̣ h thì phải tìm cách lý giải tại sao có chênh lệch. | ||
Kiểm tra “cuốn chiếu” đ ối với | - Chỉ thực hiện khi thời điểm BCTC và | |
5 | các số dư tài khoản tiền | thời điểm th ực hiện các thủ t ục xác nhận |
số dư tiền là khác nhau. | ||
- Kiểm toán viên lâp̣ bảng đối chiếu số dư | ||
và thự c hiêṇ kiểm tra giống như đ ối với | ||
bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng. | ||
6 | Kiểm tra các tài khoản ngoại tệ có số dư lớn | - Kiểm tra tỷ giá bình quân liên ngân hàng . - Đối chiếu giữa kết quả tính toán lại với kết quả tính trên bảng cân đối kế toán. |
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Kiểm toán viên Lân được giao phụ trách kiểm toán khoản mục tiền của công ty Sao Sáng cho niên độ kế toán kết thúc vào 31.12.200N. Lân đã thu thập các thông tin sau trên bảng chỉnh hợp ngân hàng: (Đơn vị tính: đồng)
1. Số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào 31.12.200N trên Sổ Cái là 126.000.000.
2. Kí thác chưa được ghi nhận vào 31.12.200N là 158.000.000 (gồm 3 séc số 305, 708 và 345).
3. Ngân hàng đã gửi giấy báo có các khoản kí thác trên (trong sổ phụ ngân hàng tháng 1.200N+1) như sau:
+ Ngày 2.1.200N+1: séc số 305 trị giá 50.000.000.
+ Ngày 3.1.200N+1: séc số 708 trị giá 30.000.000.
+ Ngày 12.1.200N+1: séc số 345 trị giá 78.000.000.
Dựa trên bảng chỉnh hợp của các tháng trước, kiểm toán viên nhận thấy thời gian từ khi kí thác đến khi ngân hàng báo Có thường từ 3 đến 5 ngày.
Yêu cầu:
1. Hãy cho biết liệu có các sai phạm đối với khoản mục Tiền của công ty Sao Sáng không?
2. Cho biết động cơ của các sai phạm nêu trên (nếu có).
3. Cho biết các thủ tục mà kiểm toán viên cần thực hiện để phát hiện sai phạm (nếu có).
Câu 2. Kiểm toán báo cáo tài chính năm N của Công ty TNHH Gia Linh, KTV Hà phát hiện các sai phạm: (đơn vị tính: đồng)
1. Số dư tài khoản TGNH (USD) là 60.000 USD, số dư tiền mặt trên sổ TK1122(USD) 108.000.000, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ngày 31/12/N là 20.240/USD.
2. Phiếu chi số 234 và 346 số tiền là 8.500.000 với nội dung chi: Chi tiếp khách chưa được ghi sổ.
3. Kế toán ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp khoản thu thanh lí vật liệu
7.900.000 (phiếu thu 148 ngày 30/6/N).
4. Các khoản thu qua ngân hàng chưa được ghi nhận trong sổ cái: Tháng 11/N: 39.400.000, Tháng 12/N: 47.200.000.
5. Phí chuyển tiền chưa ghi nhận trong sổ kế toán tháng 12/N là 1.300.000.
Yêu cầu
1. Nêu các cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng.
2. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm trên tới báo cáo tài chính và bút toán điều chỉnh cần thiết.
3. Nêu thủ tục kiểm toán phát hiện các sai phạm trên.
Câu 3. Ngày 2/2/N+1, Anh (chị) được giao thực hiện kiểm toán tài khoản kế toán tiền mặt (TK111) của doanh nghiệp A (DN A) cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/N. Trong quá trình thực hiện công việc, Anh (chị) đã thu thập được một số bằng chứng kiểm toán sau: (đơn vị tính: đồng)
1. Phiếu chi số 250 ngày 29/4/N chi 131.000.000 để Chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5 (Biết rằng tại thời điểm này số dư quỹ khen thưởng là 500.000.000), kế toán đã hạch toán:
Nợ TK 642: 31.000.000
Nợ TK 641: 25.000.000
Nợ TK 627: 75.000.000
Có TK 111: 131.000.000
2. Phiếu chi số 253 ngày 30/4/N chi tiền mua 01 bộ máy tính văn phòng số tiền thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT 10% là 11.000.000, đơn vị hạch toán:
Nợ TK 211: 11.000.000
Có TK 111: 11.000.000
3. Phiếu chi số 985 ngày 3/12/N mua 01 máy tính để bàn số tiền 11.000.000. Hạch toán:
Nợ TK 213 : 10.000.000
Nợ TK 133 : 1.000.000
Có TK 111: 11.000.000
4. Phiếu thu số 340 ngày 25/6/N thu nợ công ty B số tiền 200.000.000 kế toán hạch toán
Nợ TK 131: 200.000.000
Có TK 111: 200.000.000
Yêu cầu:
1. Phát hiện sai sót và lập các bút toán điều chỉnh cần thiết.
2. Tính ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Biết rằng doanh nghiệp A: áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Câu 4. Kiểm toán báo cáo tài chính năm N của Công ty TNHH Nam Giang, Kiểm toán viên Hoa phát hiện các sai phạm:
1. Thủ quỹ nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng số tiền lương chưa thanh toán theo thông báo số 115 ngày 11/1/N với số tiền 5.000.000. Nhưng theo lệnh về quỹ số 119 ngày 18/1 đã ghi vào sổ quỹ 5.900.000.
2. Thủ quỹ đã rút 78.000.000 từ tài khoản tiền gửi ngân hàng ngày 16/2 theo chứng từ số 0304561 và theo phiếu thu số 394 ngày 19/7 đã ghi thu theo sổ quỹ 18.000.000.
3. Qua kiểm tra đã phát hiện những sai lệch trong các chứng từ sau: Trong phiếu thu số 201 ngày 15/3 số tiền 950.000 đã chữa thành 650.000 (Tiền thu về tiêu thụ sản phẩm). Trong phiếu chi 205 ngày 25/4 có số tiền là 5.900.000 đã sửa thành 6.900.000 (tiền tạm ứng cho nhân viên thu mua).Trong phiếu chi số 212 ngày 12/5 có số tiền là
1.400.000 đã sửa thành 14.000.000 (tiền thanh toán về hợp đồng lao động).
4. Dùng tiền mặt thanh toán theo phiếu chi số 401 ngày 22/5 cho việc mua sắm số phụ tùng sửa chữa xe ô tô cho bộ phận bán hàng là 5.700.000. Số phụ tùng này đã xuất ngay để sửa chữa và cũng ngày này ghi vào chi phí sửa chữa xe ô tô là 9.700.000.
5. Phiếu chi số 467 ngày 20/7 chi trả tiền lương không có bảng thanh toán lương đi kèm số tiền là 27.520.000.
6. Phiếu chi số 505 ngày 5/8 về mua ô tô trị giá 550.000.000 không có hoá đơn gốc cũng như biên bản bàn giao ô tô.
7. Trong phiếu chi số 535 ngày 1/9 về khoản thanh toán tạm ứng là 2.500.000, không có giấy thanh toán tạm ứng đi kèm và không có chữ kí cuả kế toán trưởng.
8. Lệnh chi số 710 ngày 15/10 số tiền là 6.500.000 và bảng kê thanh toán lương trong tháng 10 không có chữ kí của giám đốc.
9. Trong phiếu chi số 721 ngày 12/10 không có biên nhận, số tiền 800.000 chi tạm ứng đi công tác của cán bộ.
10. Trong các phiếu chi số 850 và 15/11, số 895 ngày 7/12 và số 905 ngày 9/12: số 907 ngày 17/12 đã ghi số tiền để mua nguyên vật liệu của công ty Thanh Nguyên kèm theo lệnh chi có 10 hoá đơn số tiền từ 200.000 đến 1.000.000. Tổng số tiền là 15.800.000.
Yêu cầu:
1. Phát hiện sai sót và lập các bút toán điều chỉnh cần thiết.
2. Tính ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Biết rằng Doanh nghiệp A: áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Câu 5. Các kết luận của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán
1. Báo cáo tài chính của công ty trình bày một cách trung thực hợp lí.
2. Bộ phận mua hàng của công ty hoạt động không hữu hiệu.
3. Các nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận đúng đắn.
4. Các nhân viên công ty không tuân thủ quy định về thời gian làm việc.
Yêu cầu : Trong mỗi trường hợp trên, anh chị hãy cho biết:
1. Phương pháp mà kiểm toán viên đã áp dụng.
2. Người sử dụng các kết luận.
Câu 6. Kiểm toán viên Khoa được giao phụ trách kiểm toán khoản mục tiền của Công ty An Huy. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB, Khoa được biết thủ quỹ của công ty kiêm nhiệm công tác kế toán quỹ. Vì vậy Khoa quyết định tăng cường thử nghiệm kiểm soát. Anh (chị hãy) nhận xét về quyết định này của kiểm toán viên Khoa?
Câu 7. Tại khu di tích lịch sử Chùa Trầm, ban quản lí khu di tích giao cho một đội gồm 3 nhân viên thực hiện trông xe cho khách tham quan khu di tích. Bãi gửi xe của khu di tích rộng 300m2, vé gửi xe được Ban quản lí khu di tích in sẵn có đánh số thứ tự trước, vé gồm 2 liên (một liên giao cho khách gửi xe, một liên giữ tại cuống vé). Giá vé gửi xe được quy định: Xe ôtô 20.000đ/xe, xe máy 5.000 đồng/xe, xe đạp 2.000 đồng/xe. Ban quản lí băn khoăn không biết phân công công việc cho 3 nhân viên trông
xe như thế nào để thuân lợi nhất. Một nhân viên trong ban quản lí đưa ra ba phương án phân công công việc cho 3 nhân viên trông xe để ban quản lí lựa chọn:
- Phương án 1: Để tránh ùn tắc, bãi gửi xe sẽ bố trí có 3 cửa, mỗi người trông xe phụ trách một cửa, mỗi người phụ trách trông một loại xe (ôtô, xe máy, xe đạp). Khi có khách gửi xe, nhân viên trông xe sẽ ghi vé xe và xé một liên giao cho khách gửi xe, một liên giữ tại cuống vé và thu tiền vé. Khi lấy xe, khách phải trả lại vé xe cho nhân viên trông xe, số vé này sẽ phải nộp lại cho ban quản lí. Cuối ngày 3 nhân viên mang tiền và toàn bộ vé gửi xe còn lại, vé gửi xe đã sử dụng nộp lại cho ban quản lí để kiểm tra, đối chiếu.
- Phương án 2: Bãi gửi xe sẽ bố trí có 3 cửa, mỗi người trông xe phụ trách một cửa và có trách nhiệm trông giữ cả 3 loại xe, mỗi nhân viên được giao 3 loại vé xe. Khi có khách gửi xe, nhân viên trông xe sẽ ghi số xe và xé một liên giao cho khách gửi xe, một liên giữ tại cuống vé đồng thời thu tiền trông xe. Khi lấy xe, khách phải trả lại vé xe cho nhân viên trông xe, số vé này sẽ phải nộp lại cho ban quản lí, khách gửi xe ở cửa nào thì lấy xe tại cửa đó. Cuối ngày 3 nhân viên mang tiền và toàn bộ vé gửi xe còn lại, vé gửi xe đã sử dụng nộp lại cho ban quản lí để kiểm tra, đối chiếu.
- Phương án 3: Bãi gửi xe được bố trí làm 2 cửa: 1cửa vào và một cửa ra. Tại cửa vào, có hai nhân viên, một người có trách nhiệm ghi vé xe, một người thu tiền. Tại cửa ra có 1 nhân viên có trách nhiệm trả xe, kiểm tra vé xe và giữ lại vé xe khi khách lấy xe. Cuối ngày, cả 3 nhân viên mang tiền, mang quyển vé và mang vé xe đã sử dụng nộp lại cho ban quản lí khu di tích.
Yêu cầu:
a. Với mỗi phương án nêu trên anh (chị) hãy nêu những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động kiểm soát đối với việc trông xe và thu tiền vé xe.
b. Tư vấn cho ban quản lí khu di tích phương án tốt nhất để quản lí tốt nguồn thu từ trông giữ xe.
Câu 8. Tại bệnh viện 103, để quản lí tốt công tác bán và thu tiền thuốc, ban giám đốc bệnh viện đề xuất phương án quản lí như sau. Khi bệnh nhân có kết quả khám bệnh sẽ được bác sỹ điều trị kê đơn thuốc. Bệnh nhân mang đơn thuốc xuống quầy thuốc bệnh viện mua thuốc. Quầy thuốc bệnh viện có hai bộ phận: Bộ phận nhận đơn thuốc và bộ phận giao thuốc. Bộ phận nhận đơn thuốc sẽ nhận đơn và yêu cầu về số lượng thuốc có thể mua của bệnh nhân, nhập tên thuốc, số lượng thuốc, tính tiền thuốc và in ra đơn thuốc bán có 2 liên. Bệnh nhân sau khi nộp tiền sẽ nhận 2 liên đơn thuốc có đóng dấu „Đã thu tiền‟. Bệnh nhân giữ một liên và một liên đưa cho bộ phận giao thuốc. Căn cứ vào đơn thuốc có đóng dấu thu tiền, bộ phận giao thuốc sẽ lấy thuốc và giao cho bệnh nhân đồng thời giữ lại đơn thuốc đó. Cuối ngày hai bộ phận tiến hành đối chiếu số tiền thu được và số tiền tổng cộng trên các đơn thuốc được bán và mang tiền đến phòng kế toán nộp.
Yêu cầu: Hãy đánh giá về phương án quản lí công tác bán thuốc và thu tiền của bệnh viện.
Câu 9. Bạn là kiểm toán viên phụ trách kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng tại công ty Toàn Lực. Công ty Toàn Lực có mở tài khoản tại 3 ngân hàng: Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển. Giả sử bạn cho rằng rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng là thấp vì thế không thực hiện các thủ tục để phát hiện gian lận. Bạn cũng nhận được đầy đủ thư xác nhận của các ngân hàng về số dư tài khoản của Công ty Toàn lực vào ngày 31/12/N và sổ phụ ngày 29/12/N đến ngày 15/1/N+1.
Yêu cầu: Ngoài việc gửi thư xác nhận, hãy cho biết kiểm toán viên cần thực hiện các thử nghiệm cơ bản nào khi kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng của công ty Toàn Lực.
CHƯƠNG 8. KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
8.1. Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
8.1.1. Nội dung và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo chế độ kế toán hiện hành, báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo trong báo cáo tài chính, phản ánh một cách tổng quát các khoản thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo trong báo cáo tài chính, phản ánh một cách tổng quát các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kì nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp các dịch vụ và hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sắp xếp theo một trật tự logic, khoa học và có thể chia thành các nhóm sau:
a. Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
b. Nhóm 2: Các chỉ tiêu phản ánh các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí khác.
c. Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
8.1.2. Đặc điểm của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và gắn kết với nhau. Hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ này sẽ giúp cho người lãnh đạo kiểm toán có được sự bố trí sắp xếp cán bộ một cách khoa học, hợp lí khi lập kế hoạch kiểm toán cũng như thực hiện kiểm toán, vừa bảo đảm cho công việc của các kiểm toán viên trong nhóm không bị chồng chéo, trùng lặp và vừa đảm bảo cho nội dung của các kiểm toán được thực hiện đầy đủ, không bị bỏ sót.
Nói cách khác hiểu biết đầy đủ về mối liên hệ chặt chẽ biện chứng giữa các chỉ tiêu trên báo cáo hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao, vừa tiết kiệm được những chi phí không cần thiết về vật chất, thời gian lao động và hiệu quả kinh tế cao.