Bằng Chứng Kiểm Toán Đặc Biệt Là Tư Liệu Của Chuyên Gia

Tóm lại, kiểm tra vật chất giúp kiểm toán viên biết được sự hiện hữu của tài sản nhưng để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của chúng, kiểm toán viên cần thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán khác.

- Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách, chứng từ có liên quan. Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:

+Từ một kết luận có trước kiểm toán viên thu thập tài liệu để làm bằng chứng cơ sở cho kết luận này.

Ví dụ: Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.

+ Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi vào sổ sách. Quy trình này có thể được tiến hành theo hai hướng: Từ chứng từ gốc lên sổ sách và từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc.

Chúng ta cần lưu ý rằng việc kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán nhằm chứng minh liệu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được phản ảnh vào sổ sách kế toán hay không (cơ sở dẫn liệu về sự đầy đủ). Ngược lại, kiểm tra các nghiệp vụ trong sổ sách kế toán quay về lại chứng từ nhằm chứng minh sẽ cho biết liệu có phải tất cả các nghiệp ghi trên sổ sách kế toán đều thực sự phát sinh không (cơ sở dẫn liệu về sự phát sinh). Tùy theo mục tiêu của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ lựa chọn cách thức tiến hành.

Khi sử dụng thủ tục kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên cần chú ý hai vấn đề sau:

+ Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán hay sự độc lập của nó đối với đơn vị được kiểm toán.

+ Cần cẩn trọng các hành vi gian lận đối với chứng từ như sửa, giả mạo chứng

từ…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

3.5.3.2. Quan sát

Là sự xem xét tận mắt các công việc, các tiến trình công việc do nhân viên bên trong đơn vị thực hiện.

Kiểm toán căn bản - 14

Ví dụ: Xem xét việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại đơn vị trong khâu mua hàng, bán hàng…

Kỹ thuật quan sát có thể áp dụng cho rất nhiều bộ phận nhưng tự nó không thể đầy đủ mà phải áp dụng với các thủ tục kiểm toán khác. Mặt khác, việc sử dụng thủ tục này chỉ cho những bằng chứng về phương pháp thực thi công việc tại thời điểm quan sát chứ không chắc chắn cho những thời điểm khác.

3.5.3.3. Xác nhận

Là sự thu thập các xác nhận của các bên liên quan về số dư hay các thông tin

khác.

Ví dụ: Xác nhận của ngân hàng về số dư tài khoản tại đơn vị hay của nhà cung cấp hoặc một khách hàng nào đó.

Kỹ thuật xác nhận đem lại cho bằng chứng kiểm toán độ tin cậy cao nếu nó đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Thông tin được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.

- Sự xác nhận được thực hiện bằng văn bản.

- Sự độc lập của người cung cấp các xác nhận đối với đơn vị được kiểm toán.

- Kiểm toán viên phải kiểm tra được toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận.

Kiểm toán viên sẽ yêu cầu đơn vị được kiểm toán lập thư xác nhận và giao cho kiểm toán viên. Kiểm toán viên sẽ gửi bảng này cho người yêu cầu xác nhận và đề nghị gửi lại địa chỉ của kiểm toán viên. Nếu đảm bảo được quy trình trên, kết quả mang lại hoàn toàn khách quan do độc lập với đơn vị được kiểm toán.

Tuy nhiên, chi phí do thủ tục này mang lại lớn và phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, chủ yếu là các đối tượng công nợ, ngân hàng…

3.5.3.4. Phỏng vấn

Là việc thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc trao đổi với nhân viên bên trong đơn vị.

Ví dụ: Hỏi thủ kho về quy trình nhập kho tại đơn vị hay ban giám đốc về việc thiết lập các quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Việc phỏng vấn có thể được thực hiện thông qua văn bản hay vấn đáp. Thủ tục phỏng vấn khá quan trọng vì nó giúp kiểm toán viên củng cố những quan điểm của mình hoặc thu thập thêm các bằng chứng chưa có.

Tuy nhiên, độ tin cậy do bằng chứng này mang lại không cao. Chính vì vậy, kiểm toán viên cần phải bổ sung thêm các thủ tục khác trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến sự khách quan của người được phỏng vấn.

Nếu kết quả do thủ tục này mang lại quan trọng, kiểm toán viên có thể ghi vào hồ sơ kiểm toán.

3.5.3.5. Tính toán

Là sự kiểm tra bằng việc tính toán lại các thông tin do đơn vị cung cấp, các sổ sách kế toán tại đơn vị.

Ví dụ: Kiểm tra số tổng cộng trên Sổ cái hoặc hóa đơn …

Ngoài ra, kiểm toán viên còn thu thập các bằng chứng kiểm toán bằng cách tính lại mức trích khấu hao, các khoản dự phòng tại đơn vị.

Nếu xét về mặt số học thì kỹ thuật tính toán mang lại bằng chứng có độ tin cậy

cao.

3.5.3.6. Phân tích

Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa các thông tin tài chính không có tính chất tài chính.Cụ thể như sau:

- So sánh giữa thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước.

Kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh số dư hoặc số phát sinh hoặc cả ha i nhằm xem xét sự biến động của nó qua các kỳ để từ đó quyết định tăng hay giảm kiểm tra chi tiết.

Ví dụ: Sự gia tăng số dư hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán có thể là do mặt hàng của công ty đang trong tình trạng ế ẩm hay các doanh nghiệp khác đặt hàng nhưng chưa lấy.

Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản có thể sai sót.

Ví dụ: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm đột ngột có thể là do tình hình ứ đọng hàng hóa hay sai sót trong số dư hàng tồn kho.

- So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch.

Việc so sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch cho thấy những biến động trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị hoặc là sai sót trong báo cáo tài chính.

- So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu định mức.

Đối với những doanh nghiệp không có số liệu kế hoạch nhưng sản phẩm sản xuất có quy định định mức cụ thể, kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh với số liệu định mức để xem xét sự biến động.

- So sánh giữa các chỉ tiêu trong đơn vị với các chỉ tiêu bình quân ngành.

Về nguyên tắc các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực có mối quan hệ tương đồng trong một số phạm vi nhất định.

Ví dụ: Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm

Do đó, việc nghiên cứu những sai biệt lớn giữa chỉ tiêu bình quân ngành với chỉ tiêu đơn vị sẽ giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn khái quát về hoạt động của đơn vị, đồng thời tiết lộ ra những sai sót. Tuy nhiên, khi áp dụng quy mô này kiểm toán viên cần chú ý đến quy mô cũng như việc áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau tại từng đơn vị.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Kiểm toán viên sẽ dựa vào mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của các số liệu. Kiểm toán viên cũng có thể ước tính số dư hay số phát sinh của tài khoản thông qua mối quan hệ của chúng với các tài khoản khác.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin không có tính chất tài chính: Các thông tin không có tính chất tài chính là các dữ liệu kinh tế kỹ thuật do các hệ thống hạch toán nghiêp vụ, thống kê,…. cung cấp. Giữa các thông tin này và các thông tin tài chính có những quan hệ nhất định. Dựa trên mối quan hệ hợp lý của chúng, kiểm toán viên có thể phát hiện nhiều sai sót.

Ví dụ: Đối chiếu giữa chi phí tiền lương và số lượng nhân viên bên trong đơn vị xem mức lương bình quân có hợp lý không hoặc số lượng hàng tồn kho với sức chứa của kho hàng.

Khi sử dụng những thông tin tài chính, kiểm toán viên cần chú ý đến độ chính xác của thông tin.

Thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng trong cả ba giai đoạn kiểm toán tài chính:

+ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: phân tích giúp xác định nội dung, phạm vi và thời gian của cuộc kiểm toán. Nó giúp kiểm toán viên khoanh vùng những khoản mục quan trọng để tiến hành kiểm tra.

+ Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Phân tích giúp cung cấp sự hợp lý của các khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc cung cấp các thông tin riêng biệt đồng thời giúp kiểm toán viên điều chỉnh việc tăng cường hay giảm các kiểm tra chi tiết.

+ Giai đoạn kết thúc kiểm toán: phân tích được sủ dụng để xem xét lại toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm củng cố thêm cho kết luận của kiểm toán viên, hoặc giúp nhận thấy những vấn đề cần phải được tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán.

Phân tích là một thủ tục kiểm toán hiệu quả, ít tốn chi phí và thời gian. Nó giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn khái quát về báo cáo tài chính để từ đó khoanh vùng kiểm toán và thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp.

3.5.4. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt

3.5.4.1. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia

Theo chuẩn mực 18, chuyên gia là các cá nhân hoặc các hãng có kỹ năng kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài ngạch kế toán và kiểm toán”. Bằng chứng này sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi kiểm toán viên thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét, cân nhắc những yếu tố như: tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó; các bằng chứng kiểm toán khách có hiệu lực đối với các khoản mục này.

Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên giathường một số lĩnh vực như:

Đánh giá tài sản cố định (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý);

Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc);

Hoặc trong trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như phương pháp ước lượng của thống kê, xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán để xác định doanh thu

Khi cần các ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.

3.5.4.2. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là giải trình của giám đốc

VSA 580 về “Giải trình của giám đôc” có quy định: “Kiểm toán viến phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của ban giám đốc phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tinh trên báo cáo tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. Kiểm toán viên xác minh và đưa ra ý kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính.

3.5.4.3.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của kiểm toán viên nội bộ

Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho kiểm toán viên xác định lịch trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kểm toán.

Thực hiện thu thập và sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ:

- Liên hệ và phối hợp công việc với kiểm toán nội bộ;

- Đánh giá và kiểm tra lại tư liệu kiểm toán nội bộ: Các bằng chứng đã thu thập được là đầy đủ, thích hợp để làm căn cứ vững chắc, hợp lý để rút ra các kết luận…

Với việc sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ,kiểm toán viên phải kiểm soát được quá trình kiểm toán của kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên chỉ sử dụng tư liệu của kiểm toán viênnội bộ đối với những đơn vị có tổ chức kiểm toán nội bộ và tổ chức này hoạt động có hiệu quả, hiệu lực. Khi sử dụng các tư liệu của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhận thấy kiểm toán viênnội bộ đã phát hiện ra một số sai sót một khoản mục nào đó thì với tính hoài nghi và sự xét đoán của mình, kiểm toán viên sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu thập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này.

3.5.4.4. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của cáckiểm toán viênkhác

Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo tài chính một đơn vị trong đó có gộp cả thông tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì kiểm toán viên sử dụng tư liệu kiểm toán của kiểm toán viên khác (là kiểm toán viên chính chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán của cac đơn vị được gộp vào báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên) về các thông tin tài chính của các đơn vị đó.

3.6. Tính hoạt động liên tục

3.6.1. Khái niệm

Doanh nghiệp được gọi là hoạt động liên tục nếu nó không có ý định hoặc không bị yếu tố tác động khiến doanh nghiệp phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động hoặc phải ngừng hoạt động trong tương lai gần. [7]

Theo giả định hoạt động liên tục, một đơn vị được xem là hoạt động liên tục trong tương lai có thể dự đoán được. Báo cáo tài chính cho mục đích chung được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ khi Ban Giám đốc có ý định hoặc do nguyên nhân khác buộc phải ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị. Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt có thể được lập theo khuôn khổ hoặc không theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có quy định về cơ sở hoạt động liên tục (ví dụ cơ sở hoạt động liên tục có thể không phù hợp với báo cáo tài chính được lập cho mục đích thuế). Khi sử dụng giả định hoạt động liên tục để lập và trình bày báo cáo tài chính là phù hợp, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị có thể thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán được các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường

3.6.2. Các biểu hiện hoạt động không liên tục

Các biểu hiện về các sự kiện hoặc điều kiện, xét riêng lẻ hay kết hợp lại, có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị. Danh sách này không bao gồm tất cả các sự kiện có thể có trên thực tế và sự tồn tại của một hoặc một số sự kiện trong danh sách này cũng có thể không phải là dấu hiệu của yếu tố không chắc chắn trọng yếu.

3.6.2.1. Về tài chính

- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động.

- Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn.

- Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính hay dự báo trong tương lai.

- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường.

- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài sản được dùng để tạo ra các luồng tiền.

- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức.

- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.

- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng.

- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà cung cấp.

- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu.

3.6.2.3. Về hoạt động

- Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị.

- Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế.

- Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh doanh theo hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung cấp quan trọng.

- Gặp các vấn đề khó khăn về lao động.

- Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu.

- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn.

3.6.2.4. Các dấu hiệu khác

- Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của pháp

luật.

- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua

kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được.

- Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị.

- Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá trị thấp. Ảnh hưởng của các sự kiện hoặc điều kiện này có thể được giảm nhẹ bởi các yếu tố khác. Ví dụ, ảnh hưởng của việc đơn vị không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả thông thường khi đến hạn có thể được giảm nhẹ bằng việc Ban Giám đốc có kế hoạch duy trì luồng tiền đầy đủ nhờ việc áp dụng các phương pháp khác như thanh lý tài sản cố định, điều chỉnh lại lịch thanh toán nợ, hoặc tìm kiếm thêm các nguồn vốn mới. Tương tự, ảnh hưởng việc mất một nhà cung cấp quan trọng có thể được giảm nhẹ bằng việc thay thế một nguồn cung cấp phù hợp khác.

3.6.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong xem xét sự thích hợp của giả định hoạt động liên tục

- Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính và kết luận liệu còn có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị hay không. Kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm này ngay cả khi khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được sử dụng để lập báo cáo không quy định rò về việc Ban Giám đốc phải thực hiện đánh giá cụ thể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.

- Tuy nhiên, như đã đề cập trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khả năng phát hiện sai sót trọng yếu của kiểm toán viên có những hạn chế vốn có mà ảnh hưởng tiềm tàng của các hạn chế này là lớn hơn đối với các sự kiện hoặc điều kiện trong tương lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể hoạt động liên tục. Kiểm toán viên không thể dự đoán được các sự kiện hoặc điều kiện này. Do đó, khi báo cáo kiểm toán không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán, điều đó không có nghĩa là khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán đã được đảm bảo.

- Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực số 570 trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực số 570 để thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình xét đoán về hoạt động liên tục khi kiểm toán báo cáo tài chính.

3.7. Hồ sơ kiểm toán

3.7.1. Khái niệm và vai trò của hồ sơ kiểm toán

3.7.1.1. Khái niệm

Theo chuẩn mực kiểm toán số 230:“Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trên hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật”. [7]

Trong quá trình thực thi kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh cho kết luận của mình. Chính vì vậy, chúng cần phải được thể hiện thành tài liệu theo các dạng nhất định đươc sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định để tiện cho kiểm toán viên quản lý công việc của mình và phục công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Trên thực tế, hồ sơ kiểm toán bao gồm các tài liệu kế toán, các thư giải trình, các tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, các chương trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán…

3.7.1.2. Vai trò của hồ sơ kiểm toán

Tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán thể hiện thông qua các vai trò sau:

- Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.

Bằng chứng kiểm toán cần được tài liệu hóa để giúp kiểm toán viên lưu trữ và dẫn chứng khi cần thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Quá trình làm việc của kiểm toán

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí