CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu được xây dựng qua bốn bước là:
Bước một: trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết có liên quan về KSNB hoạt động TD, mô hình và thang đo nháp 1 được xây dựng;
Bước hai: nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện qua phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2. Phương pháp định lượng được thực hiện qua phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức;
Bước ba: nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các bước đánh giá thang đo và xây dựng mô hình thể hiện sự tác động của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến hiệu quả hoạt động TD qua hàm hồi quy tuyến tính bội.
Bốn là, sau khi kiểm định mô hình hồi quy thỏa mãn các điều kiện cần thiết theo yêu cầu, tác giả khuyến nghị giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN.
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu đề xuất:
KSNB hoạt động tín dụng
H2 (+)
H1 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H6 (+)
Hiệu quả hoạt động tín dụng
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro tín dụng
Hoạt động kiểm soát tín dụng
Thông tin và truyền thông
Hoạt động giám sát tín dụng
Động lực làm việc
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu
Với các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Môi trường kiểm soát có tác động tích cực đến HQHĐTD
H2: Môi trường kiểm soát - Động lực làm việc có tác động tích cực đến HQHĐTD
H3: Đánh giá rủi ro TD có tác động tích cực đến HQHĐTD
H4: Hoạt động kiểm soát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD H5: Thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến HQHĐTD H6: Hoạt động giám sát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp định tính
3.3.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo
Thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD được thiết lập theo phương thức tiếp cận báo cáo Basel 1998 có kế thừa những điểm mới được cập nhật về khuôn mẫu KSNB của báo cáo COSO 2013, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN.
3.3.1.2. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng là: nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp, quy nạp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và công cụ nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các chuyên gia.
3.3.2. Phương pháp định lượng
3.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40 và đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach alpha. Qua kết quả đánh giá, thang đo nháp được điều chỉnh thành thang đo chính thức.
3.3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành KSNB đến HQHĐTD tại các NHTMCPVN.
-Đối tượng khảo sát:
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là các CBTD tại chi nhánh 10 NHTMCP.
-Phương thức khảo sát:
Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến các CBTD làm việc tại các chi nhánh của NHTMCPVN.
-Không gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động TD tại 10 NHTMCP là: BIDV, VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với kích thước mẫu được thực hiện là 279 mẫu
-Đánh giá thang đo
Khi các thang đo này có thể được sử dụng để đo lường các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD, chúng sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là: hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá
-Mô hình lượng hóa
Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …+ βiXi, trong đó y là biến phụ thuộc, β0, β1, β2, β3,…, βi là các hệ số hồi quy và X1, X2, X3,…, Xi là các biến độc lập.
Với các kiểm định cần thực hiện là: kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi
Kết luận chương 3
Chương 3 đã xây dựng được quy trình nghiên cứu, giả thuyết, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
4.1. QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Nhìn chung, QTTD tại các NHTMCP đều bao gồm 12 bước thực hiện cơ bản. Các bước đều có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau. Kết quả của bước trước là cơ sở thực hiện bước tiếp theo và tác động đến chất lượng của bước sau. Bước một tạo nguồn thông tin khởi đầu cho giao dịch của KH với NH, hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ TD sau này. Bước hai đặc biệt quan trọng. Bởi một KH/khoản TD được định hình và định tính thỏa đáng hay không chủ yếu là trong bước này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng bước 3 - quyết định TD chiếm vị trí quan trọng nhất trong toàn QTTD. Ra quyết định TD chính xác giúp cho NH tránh được những bất trắc hoặc thiệt hại ngoài mong đợi có thể xảy ra sau này. Các bước sau chỉ được chấp thuận khi NH chấp thuận cấp TD cho KH. Đây là các bước thể hiện hàng loạt các thao tác nghiệp vụ ở các vị trí khác nhau tại NH. Tuy nhiên, tùy theo quy mô, đặc điểm của mỗi NH mà nội dung chi tiết các QTTD của mỗi NH là khác nhau.
4.2. SỰ HIỆN HỮU CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Kết quả nghiên cứu về thực trạng KSNB hoạt động TD tại các NHTMCP cho thấy rằng các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đều hiện hữu trong thực tế tại các NH.
Tuy nhiên, việc thiết lập KSNB hoạt động TD qua các nhân tố này có cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả không? Để trả lời câu hỏi này, cần thực hiện đánh giá và phân tích kết quả của quá trình thiết lập này - HQHĐTD tại các NHTMCP.
4.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
4.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng
Qua khảo lược kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hoạt động TD của các NHTMCP cho thấy:
-Về chỉ tiêu nợ xấu:
Các NH đều hoàn thành chỉ tiêu về nợ xấu, ngoại trừ Sacombank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch nợ xấu trong 3 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2017.
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về nợ xấu
Đvt: %
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |||||||
Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | ||
1 | Vietinbank | <3 | 0,82 | <3 | 0,9 | <3 | 0,73 | <3 | 0,93 | <3 | 1,07 |
2 | Vietcombank | <3 | 2,73 | <3 | 2,31 | <2,5 | 1,84 | <2,5 | 1,46 | <2 | 1,11 |
3 | BIDV | <3 | 2,37 | <3 | 2,03 | ≤2,5 | 1,68 | <3 | 1,95 | <3 | 1,46 |
4 | Sacombank | <3 | 1,44 | <2,5 | 1,18 | <2,5 | 5,85 | <3 | 6,68 | <3 | 4,59 |
5 | MB | <2,5 | 2,45 | <3,5 | 2,73 | <3 | 1,62 | <2 | 1,32 | <1,5 | 1,2 |
6 | VPBank | <3 | 2,81 | <3 | 2,54 | <3 | 2,69 | <3 | 2,79 | <3 | 2,9 |
7 | Techcombank | <3 | 3,65 | <3 | 2,38 | <3 | 1,67 | <3 | 1,57 | <2 | 1,61 |
8 | ACB | <3 | 3 | <3 | 2,17 | <3 | 1,3 | <3 | 0,87 | <2 | 0,07 |
9 | VIB | <3 | 2,82 | <3 | 2,51 | <3 | 2,07 | <3 | 2,58 | <3 | 2,49 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 1
- Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 3
Xem toàn bộ 33 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và biên bản họp ĐHĐCĐ của các NH
4.3.2. Về chỉ tiêu dư nợ và lợi nhuận trước thuế:
Nhìn chung, giai đoạn 2013 – 2017, hầu hết các NHTMCP đạt được các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số NH chưa đạt được các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD trong từng năm cụ thể:
Bảng 4.2. Các ngân hàng chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ và lợi
nhuận trước thuế
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | ||||||
Dư nợ | Lợi nhuận | Dư nợ | Lợi nhuận | Dư nợ | Lợi nhuận | Dư nợ | Lợi nhuận | Dư nợ | Lợi nhuận | |
Vietinbank | ||||||||||
Vietcombank | x | |||||||||
BIDV | x | |||||||||
Sacombank | x | x | x | |||||||
MB | x |
x | x | |||||||||
Techcombank | x | x | x | x | ||||||
ACB | x | x | x | |||||||
VIB | x | x |
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và biên bản họp ĐHĐCĐ của các NH
4.3.2. Phân tích kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
-Dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay:
Kể từ năm 2013, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục, một số NH đã có dư nợ TD/dư nợ cho vay bắt đầu tăng trưởng dần qua các năm, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng có một số NH không đạt được kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay đã được Đại hội đồng cổ đông đặt ra, cụ thể:
ACB:
Một trong những nguyên nhân tổng dư nợ ACB không đạt được kế hoạch vì trong năm 2013 và 2014, ACB đã thực hiện bán lần lượt nợ xấu cho công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC). Ngoài ra, ban lãnh đạo ACB đã chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ của NH theo hướng phát triển an toàn và bền vững.
VIB:
VIB chủ động sụt giảm dư nợ cho vay nhằm thực hiện chiến lược của HĐQT mới.
Techcombank
Tuy Techcombank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng. nhưng cơ cấu dư nợ tín dụng của Techcombank có sự chuyển dịch tích cực vì Techcombank trong giai đoạn tái cơ cấu NH. NH đã chủ động thực hiện hàng loạt các biện pháp để tăng cường quản lý rủi ro qua việc duy trì chính sách cho vay thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng TD theo các tiêu chuẩn quốc tế.
-Tỷ lệ nợ xấu
Các NH đều có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức quy định của NHNN. Tuy nhiên, thực tế, tỷ lệ nợ xấu của các NH sẽ cao hơn mức tỷ lệ nợ xấu được các NH công bố qua báo cáo thường niên nếu cộng thêm khoản nợ xấu đã bán cho VAMC.
-Lợi nhuận trước thuế
Hầu hết các NH có lợi nhuận trước thuế tăng dần theo thời gian. Đặc biệt, trong năm 2017, các NH có mức tăng trưởng vượt trội so với các năm khác. Tuy nhiên, vẫn có NH chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế đã được đặt ra.
Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2013:
Năm 2013, Vietcombank, MB, Techcombank, ACB và VIB không đạt được chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, sang năm 2014 lợi nhuận của các NH này đều đạt chỉ tiêu. Theo ý kiến của các chuyên gia nguyên nhân có thể là:
Một là, bắt đầu từ năm 2013 đến 2015, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, các NH phải trích lập dự phòng rủi ro là 20% dư nợ cho vay, cho các Tổng công ty mà NH đã cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ.
Hai là, bắt đầu từ năm 2013 các NH phải thực hiện bán nợ xấu cho VAMC và trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động theo quy định.
Ba là, các NH đã chủ động phân loại và trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Với các lý do trên, chi phí dự phòng RRTD nói riêng và chi phí hoạt động của các NH tăng đột biến vào năm 2013 và các năm kế tiếp.
Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng, kể từ ngày 01/01/2014, theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới, thuế suất thuế thu nhập DN phổ thông sẽ giảm từ mức 25% xuống còn 22%, vì vậy, có thể các NH này đã chủ động để lại lợi nhuận của năm 2013 sang năm 2014.
Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2014 đến 2016:
Trong năm 2015 và 2016, hầu hết các NH đều hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, riêng Sacombank, VPBank, MB không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, cụ thể:
Sacombank
Một trong những nguyên nhân lợi nhuận trước thuế Sacombank giảm mạnh vì sau giai đoạn đầu sáp nhập NHTMCP Phương Nam, Sacombank vừa phải ổn định tổ chức hoạt động, vừa tập trung tái cơ cấu tài sản Nợ – Có, xử lý món nợ xấu và tăng trích lập dự phòng RRTD do sáp nhập NH Phương Nam. Bên cạnh đó, Sacombank còn trích lập dự phòng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành.
VPBank:
VPBank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế trong năm 2015, nguyên nhân vì ngoài thu nhập lãi thuần tăng, hầu hết các khoản lãi thuần từ các hoạt động khác đều giảm so với năm 2013.
MB:
MB không hoàn thành 29 tỷ đồng chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế trong năm 2015, tuy nhiên mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch khá tốt, đạt 99% chỉ tiêu kế hoạch được giao
Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2017:
Trong năm 2017, tất cả các NH đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế.
4.3.3. Kết quả sử dụng yếu tố đầu vào – đầu ra
-Tình hình hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn vốn huy động của hầu hết các NH đều tăng trưởng theo thời gian. Các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước với quy mô lớn cả về năng lực tài chính cũng như mạng lưới, đã có quá trình phát triển lâu dài… đã chiếm tỷ lệ áp đảo trong cạnh tranh nguồn vốn huy động so với các NHTMCP khác.
-Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động
Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Vietinbank và Vietcombank đã sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay khá tốt. So với Vietinbank và BIDV, Vietcombank có tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động thấp hơn.
Kết quả sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động có sự khác biệt rõ ràng giữa các NH: MB và VPBank có tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động tăng dần theo thời gian, ngược lại Sacombank có tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động giảm dần. ACB có tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động không thay đổi nhiều từ năm 2013 đến năm 2017. Maritime Bank có tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động khá nhiều biến động qua các năm. Techcombank có tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động chưa đạt đến 50% trong năm 2013 và 2014, nhưng lại tăng đột biến từ năm 2015, sau đó các năm 2016, 2017 Techcombank duy trì khá ổn định tỷ lệ này.
4.4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
4.4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Với 380 số phiếu khảo sát được phát ra, tổng số phiếu thu về là 327 phiếu. Sau khi phân loại và loại bỏ các phiếu trả lời không phù hợp, số phiếu đạt yêu cầu và đưa vào phân tích là 279 phiếu.
4.4.2. Kết qủa nghiên cứu
4.4.2.1. Kết quả phân tích Cronbach alpha
Bảng 4.3. Kết quả phân tích Cronbach alpha đối với biến độc lập
Tương quan biến – tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Môi trường kiểm soát: Cronbach alpha = 0,809 | ||
MTKS1 | 0,553 | 0,784 |
MTKS2 | 0,608 | 0,774 |
MTKS3 | 0,598 | 0,777 |
MTKS4 | 0,661 | 0,765 |
MTKS5 | 0,633 | 0,768 |
MTKS6 | 0,308 | 0,836 |
MTKS8 | 0,572 | 0,780 |
Môi trường kiểm soát - Động lực làm việc: Cronbach alpha = 0,879 | ||
DL1 | 0,545 | 0,871 |
DL2 | 0,626 | 0,866 |
DL3 | 0,587 | 0,868 |
0,517 | 0,874 | |
DL5 | 0,459 | 0,876 |
DL6 | 0,727 | 0,859 |
DL7 | 0,588 | 0,869 |
DL8 | 0,619 | 0,866 |
DL9 | 0,445 | 0,877 |
DL10 | 0,663 | 0,864 |
DL11 | 0,706 | 0,860 |
Đánh giá rủi ro tín dụng: Cronbach alpha = 0,797 | ||
RR1 | 0,351 | 0,778 |
RR2 | 0,694 | 0,637 |
RR4 | 0,692 | 0,635 |
RR5 | 0,447 | 0,719 |
RR6 | 0,454 | 0,718 |
Hoạt động kiểm soát tín dụng: Cronbach alpha = 0,841 | ||
HDKS1 | 0,578 | 0,828 |
HDKS2 | 0,628 | 0,814 |
HDKD3 | 0,561 | 0,825 |
HDKS5 | 0,725 | 0,797 |
HDKS6 | 0,634 | 0,814 |
HDKS7 | 0,578 | 0,822 |
HDKS8 | 0,522 | 0,832 |
Thông tin và truyền thông: Cronbach alpha = 0,779 | ||
TTTT1 | 0,724 | 0,708 |
TTTT2 | 0,567 | 0,742 |
TTTT4 | 0,563 | 0,740 |
TTTT5 | 0,521 | 0,748 |
TTTT6 | 0,528 | 0,747 |
TTTT7 | 0,427 | 0,800 |
Hoạt động giám sát tín dụng: Cronbach alpha = 0,784 | ||
HDGS1 | 0,641 | 0,722 |
HDGS2 | 0,522 | 0,766 |
HDGS3 | 0,676 | 0,684 |
HDGS4 | 0,564 | 0,749 |
Hiệu quả hoạt động tín dụng: Cronbach alpha = 0,821 | ||
HQ1 | 0,672 | 0,766 |
HQ2 | 0,616 | 0,788 |
HQ3 | 0,585 | 0,800 |
HQ4 | 0,721 | 0,739 |
Nguồn: Tác giả tính toán.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy, nhân tố MTKS có biến thành phần MTKS9 và MTKS7 bị loại; nhân tố ĐGRRTD có biến thành phần RR3 bị loại; nhân tố HĐKSTD có biến thành phần HDKS4 bị loại; nhân tố TTTT có biến thành phần TTTT3 bị loại và nhân tố HĐKSTD có biến thành phần HDKS4 bị loại; Các nhân tố HĐGSTD, ĐLLV và HQHĐTD không có biến thành phần nào bị loại.
4.4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bằng cách sử dụng phương pháp trích nhân tố chính và phép xoay Varimax, tác giả thực hiện EFA với tiêu chuẩn trọng số tải của biến quan sát 0,5 và tiêu chuẩn phân biệt trọng số tải là 0,3. Kết quả nghiên cứu như sau:
Bảng 4.4. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | |
HDKS5 | 0,786 | ||||||||
HDKS8 | 0,765 | ||||||||
HDKS2 | 0,625 | ||||||||
RR6 | 0,606 | ||||||||
HDKS1 | 0,580 | ||||||||
TTTT7 | 0,549 | ||||||||
HDKS6 | 0,546 | ||||||||
TTTT1 | 0,755 | ||||||||
TTTT2 | 0,750 | ||||||||
TTTT4 | 0,716 | ||||||||
TTTT6 | 0,699 | ||||||||
TTTT5 | 0,591 | ||||||||
MTKS2 | 0,900 | ||||||||
MTKS4 | 0,887 | ||||||||
MTKS1 | 0,697 | ||||||||
MTKS3 | 0,652 | ||||||||
DL2 | 0,781 | ||||||||
DL3 | 0,776 | ||||||||
DL7 | 0,774 | ||||||||
DL6 | 0,741 | ||||||||
RR2 | 0,772 | ||||||||
RR4 | 0,721 | ||||||||
RR5 | 0,698 | ||||||||
RR1 | 0,819 | ||||||||
MTKS8 | 0,759 |
0,686 | |||||||||
MTKS6 | 0,568 | ||||||||
HDGS4 | 0,702 | ||||||||
HDGS3 | 0,684 | ||||||||
HDGS2 | 0,662 | ||||||||
HDGS1 | 0,619 | ||||||||
DL9 | 0,823 | ||||||||
DL8 | 0,742 | ||||||||
DL4 | 0,712 | ||||||||
DL10 | 0,590 | ||||||||
DL1 | 0,795 | ||||||||
DL5 | 0,768 | ||||||||
Tổng phương sai trích | 69,81% | ||||||||
KMO | 0,744 | ||||||||
Bartlet’s: Sig. | 6377,960 0,000 |
Nguồn: Tác giả tính toán.
Kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị của hệ số KMO = 0,744 và kiểm định Barlett’s là 6377,960 (sig = 0,000) nên các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau, phương sai trích là 69,81% (> 50%) nên đạt yêu cầu. Ngoài ra, tất cả các biến được sử dụng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5.
Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Nhân tố | |
1 | |
HQ4 | 0,860 |
HQ1 | 0,828 |
HQ2 | 0,783 |
HQ3 | 0,763 |
Tổng phương sai trích | 65,46% |
KMO | 0,783 |
Bartlet’s: Sig. | 400,018 0,000 |
Nguồn: Tác giả tính toán.
Tương tự, kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị của hệ số KMO = 0,783 và Barlett’s là 400,018 (sig = 0,000) nên các biến quan sát đưa vào phân tích