Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Nhi Trung ương - 2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ki m soát và quản lý là chức năng c ản, là công việc vô cùng quan tr ng và c n thi t đ đảm bảo phối hợp những nỗ lực của nhiều ngư i trong một tập th , hi con ngư i không thực hiện được mục đ ch của mình với tư cách riêng lẻ, mà phải nh đ n sự phối hợp của nhiều cá nhân. Ki m soát là một hoạt động không th thi u trong quá trình quản lý một tổ chức hay đ n vị, là quá trình giám sát, điều chỉnh, được thực hiện liên tục nhằm mục đ ch bảo đảm cho k t quả đạt được phù hợp với mục tiêu của đ n vị, bảo đảm cho các nguồn lực của đ n vị được sử dụng hiệu quả, phát hiện những sai phạm và đưa ra điều chỉnh kịp th i.

Bên cạnh việc ki m soát được thực hiện bởi các công ty, tổ chức từ bên ngoài (hay còn g i là hoạt động ki m toán), thì ki m soát nội bộ (KSNB) - hoạt động do mỗi đ n vị tự thực hiện - ngày càng trở nên quan tr ng và không th thi u trong việc quản lý và vận hành của mỗi đ n vị. Ki m soát nội bộ là những phư ng pháp được thi t k đ ngăn chặn gian lận, giảm thi u sai sót, khuy n khích hiệu quả hoạt động, nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy tr nh đ được thi t lập. KSNB là các quy định và các thủ tục ki m soát được xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đ n vị tuân thủ pháp luật và các quy định, đ ki m tra, ki m soát; đ lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của bệnh viện.

Bệnh viện hi Trung ư ng là một đ n vị sự nghiệp công thực hiện khám chữa bệnh cho trẻ em hàng đ u khu vực phía B c. Xét về nhiệm vụ và chức năng, Bệnh viện Nhi Trung ư ng là ệnh viện nhi đa hoa, hoạt động về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ em. Xây dựng và hoàn thiện ki m soát nội bộ, chú tr ng đ n ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cho bệnh viện về m i mặt, đặc biệt với quản lý tài chính, cǜng như góp ph n nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho các th hệ trẻ em Việt Nam. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý giám sát, ki m soát


nội bộ được h nh thành và đóng một vai trò h t sức quan tr ng. Ki m soát nội bộ giúp các nhà quản lý ki m soát hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện như: Con ngư i, tài sản, nguồn vốn, hay các khoản thu chi của đ n vị, góp ph n hạn ch tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ được giao. Với vai trò là công cụ quản lý của các nhà l nh đạo, ki m soát nội bộ không chỉ là hoạt động ki m tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, hách quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tuân thủ các chính sách, thủ tục quy tr nh đ được thi t lập trong tổ chức; mà còn đưa ra các ki n nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, góp ph n đảm bảo cho bệnh viện hoạt động an toàn, hiệu quả, đ ng pháp luật.

Bệnh viện hi Trung ư ng là đ n vị sự nghiệp tự đảm bảo một ph n chi phí hoạt động được Bộ Y T quy t định phê duyệt phư ng án tự chủ tài chính. Trong những năm qua, công tác tự chủ tài chính của Bệnh viện Nhi Trung ư ng đ tạo điều kiện cho đ n vị thực hiện ki m soát chi tiêu nội bộ; yêu c u về công khai, minh bạch trong công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính đang thực hiện. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cư ng công tác quản l trong đó có i m soát nội bộ hoạt động thu, chi là nhiệm vụ tr ng tâm. Tuy nhiên, do sự đổi mới nhanh chóng của nền kinh t , sự mở rộng quy mô, sự phức tạp trong quản l điều hành... đ hi n cho KSNB ở đ y ộc lộ nhiều hạn ch , chưa theo ịp sự phát tri n của bệnh viện.

Rủi ro n trong đ n vị: Thư ng do các nguyên nhân mâu thuẫn về mục đ ch hoạt động, các chi n lược của đ n vị đưa ra cản trở việc thực hiện các mục ti u như sự quản lý thi u minh bạch, không coi tr ng đạo đức nghề nghiệp; chất lượng cán bộ thấp; sự cố h ng hóc của hệ thống máy tính, trang thi t bị, hạ t ng c sở; thi u sự ki m tra, ki m soát thích hợp, tình hình thu chi của bệnh viện chưa được giám sát chặt chẽ,…

Rủi ro n ngoài đ n vị: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận

hành; thay đổi thói quen của khách hàng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện


hành bị lỗi th i; xuất hiện y u tố cạnh tranh không mong muốn tác động đ n giá cả và chất lượng dịch vụ; sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đ n hoạt động của tổ chức…

Xuất phát từ lý luận và thực ti n tr n đ y, nhận thấy được t m quan tr ng trong ki m soát nội bộ trong các hoạt động thu, chi của bệnh viện, tác giả đ lựa ch n đề tài Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Nhi Trung ương” làm đề tài luận văn của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan

Đ có rất nhiều công trình khoa h c nghiên cứu về đề tài ki m soát nội bộ trong các bệnh viện công hiện nay. Ở mỗi th i đi m, không gian khác nhau th các công tr nh, đề tài nghiên cứu có những cách ti p cận, đánh giá khác nhau. Cụ th , một số công trình tiêu bi u như sau:

- Phạm Thị Trà (2016): “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi tại Bệnh viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn”. Luận văn đ tổng hợp lý luận, khảo sát và nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động ki m soát nội bộ các khoản thu, chi nhằm phát hiện ra các tồn tại và đưa ra các giải pháp kh c phục, góp ph n nâng cao chất lượng ki m soát các khoản thu, chi tại Bệnh viện.

- Phạm Thu Hằng (2018): “Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”. Luận văn đ tổng hợp được lý luận chung về ki m soát nội bộ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đ n hệ thông ki m soát nội bộ của Bệnh viện Đại h c Y Hà Nội, từ đó x y dụng các giải pháp hoàn thiện ki m soát nội bộ tại bệnh viện.

- ai Lư ng Th y QuǶnh (2019): “Kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Bạch Mai”. Luận văn đ x y dựng được thang đo, i m định sự phù hợp cǜng như độ tin cậy của quy trình ki m soát nội bộ, xác định được ki m soát nội bộ có ảnh hưởng như th nào đ n bệnh viện. Từ đó gi p Ban l nh đạo bệnh viện có những chính sách phù hợp đ hoàn thiện hệ thống ki m soát nội bộ của mình.

- Tr n Trịnh hư QuǶnh: “Đánh giá sự tác động của các yếu tố cấu

thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công


lập tỉnh Phú Yên”. Luận văn với mục tiêu tìm hi u các y u tố nào ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng như th nào đ n hệ thống ki m soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tr n địa bàn tỉnh Phú Yên. Tác giả đ t m hi u các lý luận về ki m soát nội bộ theo hướng dẫn INTOSAI 9100, thông qua khảo sát thực t , xác định được mức độ ảnh hưởng của 05 y u tố cấu thành đ n tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Từ đó đề xuất các chính sách hợp lý nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Bệnh viện công lập tr n địa bàn tỉnh.

Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy vai trò quan tr ng của ki m soát nội bộ, đặc biệt là ki m soát nội hoạt động thu, chi trong các hoạt động của đ n vị. Các nghiên cứu này sẽ giúp tác giả có cái nhìn toàn diện h n về vận dụng lý thuy t về ki m soát nội bộ trong việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện ki m soát nội bộ tại đ n vị m nh đang làm việc. Tr n quan đi m k thừa và ti p tục phát tri n các công trình nghiên cứu trước đ y, tác giả đ lựa ch n nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Nhi Trung ương”. Từ đó đưa ra các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện

hi Trung ư ng.

3. Mục đíc và ệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu lý luận chung về KSNB trong các bệnh viện công, phân tích thực trạng KSNB hoạt động thu, chi tại Bệnh viện hi Trung ư ng nhằm đưa ra một số giải pháp ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận chung về KSNB trong bệnh viện công lập nhằm định hướng cho nội dung ki m soát nội bộ phù hợp với quy trình của Bệnh viện hi Trung ư ng.

- Ti n hành khảo sát thực t , tổng hợp ph n t ch, đánh giá thực t thực trạng KSNB hoạt động thu, chi tại Bệnh viện hi Trung ư ng nhằm tìm ra


những vấn đề còn tồn tại và nguy n nh n; đ làm c sở đề ra các giải pháp hoàn thiện.

- Tr n c sở lý luận và thực ti n, đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động thu, chi tại Bệnh viện hi Trung ư ng.

4 Đố tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn đi vào nghi n cứu KSNB trong các bệnh viện công lập tại Việt Nam theo 5 y u tố: ôi trư ng ki m soát, đánh giá rủi ro, hoạt động ki m soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Về không gian: Khảo sát và phân tích thực trạng tại Bệnh viện Nhi

Trung ư ng.

Về th i gian: Luận văn nghi n cứu thực trạng KSNB hoạt động thu, chi tại bệnh viện năm 2018 - 2019 và đưa ra các giải pháp cho 2020-2025.

5 P ươ p p ê cứu

5.1. Phương pháp luận chung

Đề tài sẽ sử dụng tổng hợp các phư ng pháp nghi n cứu, trong đó chủ đạo là phư ng pháp duy vật biện chứng, phư ng pháp duy vật lịch sử k t hợp với phư ng pháp điều tra, đồng th i sử dụng các phư ng pháp tổng hợp, phân t ch, so sánh,… đ nghiên cứu hệ thống hóa, tổng k t các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng ki m soát nội bộ trong mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng và tính lịch sử cụ th .

5.2. Phương pháp cụ thể

- Đối với tài liệu s cấp: Dựa trên số lượng thực t trên 2000 cán bộ, công nh n vi n đang công tác tại Bệnh viện Nhi Trung ư ng, tác giả ti n hành phát 245 phi u điều tra nhằm khảo sát các đối tượng là nhà quản l , l nh đạo, trưởng khoa, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng. Phi u điều tra khảo sát được thi t k đ thu thập các ý ki n cho một số vấn đề mà tác giả muốn làm rò. Số lượng phi u khảo sát được trải đều cho các khoa phòng, bao gồm


cả các cán bộ, nh n vi n cǜ và mới, đảm bảo cho k t quả đưa ra là trung thực,

hách quan, mang t nh đại diện và đáng tin cậy. Phi u khảo sát dưới hình thức là các Bảng h i được thi t k sẵn.

Đặc đ ểm đố tượng khảo sát:


Đố tượng

Số ượng phiếu

phát hành

Số ượng phiếu

nhận về

L nh đạo bệnh viện và trưởng khoa, phòng

50

40

Nhân viên

195

160

Tổng cộng:

245

200

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Nhi Trung ương - 2

Trong số 245 phi u đ gửi, tác giả nhận lại được 200 phi u từ nhiều đối tượng hác nhau như: các nhà quản l , l nh đạo các khoa, bộ phận k toán, ki m soát, nhân viên các khoa phòng.

- Đối với tài liệu thứ cấp: Các Thông tư, ghị định, Hệ thống quy trình, quy ch , quy định nội bộ của bệnh viện, k t quả ki m tra, giám sát của các đoàn i m tra trong và ngoài viện, các áo cáo ph n t ch định kǶ, các công trình nghiên cứu, các ài áo,… Tác giả sử dụng phư ng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp đ hệ thống hóa thông tin phục vụ cho mục đ ch nghi n cứu.

- Phư ng pháp hảo sát: sử dụng Bảng h i. Bảng h i được thi t k trên

c sở 5 y u tố cấu thành nên Ki m soát nội bộ tại Bệnh viện hi Trung ư ng:

+ ôi trư ng ki m soát

+ Đánh giá rủi ro

+ Hoạt động ki m soát

+ Thông tin và truyền thông

+ Giám sát

Thang đo Li ert 5 mức độ được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của Bảng câu h i:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý


3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý.

Tác giả gửi 245 phi u khảo sát đ n từng đối tượng ti n hành khảo sát trực ti p, hoặc gửi qua email.

6. Nhữ đó óp của đề tài nghiên cứu

- Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận ki m soát nội bộ trong các bệnh viện công lập hiện nay.

- Về thực ti n: Ph n t ch được thực trạng ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện hi Trung ư ng đ tìm ra những tồn tại c n kh c phục. Đề xuất giải pháp hoàn thiện.

7. Kết cấu của luậ vă

Ngoài ph n Mở đ u, K t luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chư ng:

Chư ng 1: C sở lý luận về ki m soát nội bộ đối với bệnh viện công lập tại Việt Nam

Chư ng 2: Thực trạng ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện

hi Trung ư ng

Chư ng 3: Giải pháp hoàn thiện ki m soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện hi Trung ư ng


C ươ 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM

1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ

1.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ

Ki m soát nội bộ (KSNB) là một trong những thuật ngữ phổ bi n đối với các đ n vị trong nền kinh t thị trư ng, được rất nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu và cǜng có nhiều quan đi m khác nhau về KSNB tùy theo góc độ nhìn nhận.

Theo I TO AI GOV 9100, B được định nghĩa là “một quá trình không th tách r i được thực hiện bởi nhà quản lý và các nhân viên trong tổ chức. Quá tr nh này được thi t k đ phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp l đ đạt nhiệm vụ của tổ chức” [25].

Những mục tiêu c n phải đạt được:

- Thực hiện các hoạt động trong đ n vị một cách có đạo đức, có tính kỷ cư ng, ph hợp và có hiệu quả kinh t ;

- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên t c, quy định tại đ n vị;

- Bảo vệ các nguồn lực đ không thất thoát, sử dụng sai mục đ ch.

Tại Việt Nam, khái niệm về KSNB b t đ u được các tổ chức và cá nhân quan tâm vào những năm đ u của th kỷ 21. Theo Thông tư số 214/2012/TT- BTC được ban hành ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính, chuẩn mực ki m toán Việt Nam số 315 (CMKT 315) về “ ác định và đánh giá rủi ro có sai sót tr ng y u thông qua hi u bi t về đ n vị được ki m toán và môi trư ng của đ n vị” được thi t lập, định nghĩa B như sau: “Là quy tr nh do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nh n hác trong đ n vị thi t k , thực hiện và duy tr đ tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đ n vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài ch nh, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/06/2022