Thống Kê Kết Quả Khảo Sát Của Yếu Tố Thông Tin Và

tính khách quan trong công tác quản lý thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng của CCT.

Việc kiểm tra kỹ lưỡng các hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế TNDN trước khi phê duyệt đảm bảo được tính chất lượng công việc, tăng hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế TNDN.

2.3.6. Thông tin và truyền thông

Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập đã đầu tư vào dự án xây dựng công nghệ thông tin để chia sẻ cơ sở dữ liệu với các Chi cục Thuế trong tỉnh cũng như Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cả nước và cũng như ở các cơ quan hữu quan khác nhằm tăng cường thu thập thông tin, hỗ trợ hoạt động kiểm tra, giám sát quản lý thu thuế.

Khi hệ thống thông tin hoàn chỉnh, đường truyền thông tin có thể kết nối trong toàn bộ hệ thống của ngành thuế để trao đổi, truyền đạt các chính sách và kiểm tra giám sát.

Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Thông tin và

truyền thông



Câu


Thông tin và truyền thông


Hoàn toàn không quan trọng


Không quan trọng


Quan trọng ở mức trung bình


Quan trọng


Rất quan trọng


Điểm trung bình



(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)


1

Cổng thông tin điện tử kết nối với các Công ty, Doanh nghiệp nộp thuế TNDN luôn hoạt động hiệu

quả


0


1


2


6


9


4,3


2

Quy trình quản lý thuế và chương trình quản lý thuế điện tử luôn được cập nhật kịp thời theo các

chính sách thuế mới


1


1


2


6


8


4,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước - 11



3

Các quy định của Chi cục Thuế về thu thuế TNDN đều thể hiện bằng văn bản rõ ràng và đều được thông báo đến tất các các nhân viên phụ

trách công tác thu thuế TNDN.


2


3


3


5


5


3,4


4

Các khó khăn vướng mắc phát sinh trong thu thuế TNDN luôn được phổ biến và đưa ra hướng giải quyết trong Chi cục Thuế thông

qua các cuộc họp.


4


2


7


3


2


2,8


5

Thiết lập đường dây nóng hay kênh thông tin đặc biệt để hỗ trợ cho việc phản hồi việc nộp thuế TNDN

của các đơn vị có liên quan.


1


3


7


4


3


3,3

(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả)

Từ kết quả khảo sát mà tác giả thống kê được trên cơ sở 18 bảng câu hỏi khảo sát thu về (xem phụ lục số 6) cho thấy: Thông tin và truyền thông cần thực hiện và hoàn thiện ở các yếu tố như sau:

Đầu tiên đó là “Cổng thông tin điện tử kết nối với các Công ty, Doanh nghiệp nộp thuế TNDN luôn hoạt động hiệu quả”. Đây là yếu tố nhận được nhiều sự đồng thuận nhất với 15/18 người chiếm tỷ lệ 83% và có số điểm trung bình là 4,3 điểm. Đặc biệt trong đó có đến 9 người cho là rất quan trọng chiếm 50%. Riêng ý kiến cho rằng hoàn toàn không quan trọng và không quan trọng chỉ có 1/18 người chiếm tỷ lệ 6%.

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của một hệ thống thông tin trong đơn vị. Khi thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời, chính xác sẽ giúp cho lãnh đạo đơn vị cũng như những bộ phận tham mưu và các đối tượng liên quan có thể nắm rõ thông tin được nhanh nhất. Bên cạnh đó, còn giúp cho lãnh đạo đơn vị nhìn được toàn diện, chân thật hơn về tình hình thực tiễn và qua đó đưa ra các quyết định cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, còn nắm bắt được các doanh

nghiệp có thể xảy ra rủi ro để có biện pháp đối phó và hướng giải quyết phù hợp, đúng pháp luật quy định. Ngoài ra, còn đề xuất các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, ban hành chính sách mới nhằm kích cầu cũng như tháo gỡ bớt khó khăn cho doanh nghiệp.

Tiếp sau là yếu tố “Quy trình quản lý thuế và chương trình quản lý thuế điện tử luôn được cập nhật kịp thời theo các chính sách thuế mới” thì có 14/18 người đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ khoảng 78%, điểm trung bình 4,1 điểm là một tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó, số người đánh giá rất cao yếu tố này cũng chiếm 44%. Riêng, số người có ý kiến trái chiều chỉ 2/18 người chỉ chiếm khoảng 11%.

Đối với một quy trình quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng thì điều hết sức quan trọng là cập nhật kịp thời, thường xuyên các chính sách mới. Một khi không nắm bắt kịp hoặc có nắm bắt nhưng không thường xuyên thì thường dẫn đến nhiều sai sót cho toàn ngành thuế và làm ảnh hưởng đến độ tin cậy các báo cáo cung cấp cho Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính và đi kèm với quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc thay đổi kịp thời các nghiệp vụ, chính sách thuế giúp cho công chức thuế hướng dẫn, hỗ trợ chính sách cho các doanh nghiệp để tránh trường hợp doanh nghiệp cố tình hiểu sai, nhầm lẫn để lách luật gian lận thuế, trốn thuế gây thất thu thuế TNDN cho Ngân sách nhà nước.

Và cuối cùng là yếu tố “Các quy định của Chi cục Thuế về thu thuế TNDN đều thể hiện bằng văn bản rõ ràng và đều được thông báo đến tất các các nhân viên phụ trách công tác thu thuế TNDN”. Yếu tố này có 10/18 người đồng ý lựa chọn chiếm 56%, trong đó số người đồng ý với nhận định này và cho là rất quan trọng chiếm tỷ lệ cao nhất so là 28%. Tuy nhiên, số người tỏ ra không đồng tình với nhận định này cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể lên đến 28%. Đây có thể nói là một nội dung rất quan trọng của CCTHBGM. Thực hiện tốt nội dung này nhằm thông tin các chính sách thuế đến các nhân viên phụ trách công tác thu thuế TNDN để có nhận thức, hiểu rõ để thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về pháp luật thuế.

2.3.7. Giám sát

Chức năng, nhiệm vụ của Đội kiểm tra – Quản lý và Cưỡng chế nợ thuế chính là hoạt động giám sát thường xuyên về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng đối với các doanh nghiệp. Việc giám sát được thực hiện dưới nhiều hình thức như:

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn ở Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập.

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhằm ngăn ngừa, chấn chỉnh cũng như xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của các doanh nghiệp.

- Ngoài ra, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập còn chịu sự kiểm tra định kỳ, đột xuất của Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Thanh tra Bộ Tài chính và kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế; Cục Thuế,….

Bảng 2.10: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Giám sát


Câu


Giám sát


Hoàn toàn không quan trọng


Không quan trọng


Quan trọng ở mức trung

bình


Quan trọng


Rất quan trọng


Điểm trung bình



(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)


1

UBND của tỉnh, huyện luôn giám sát, hỗ trợ theo dõi, đôn đốc tình hình thu nộp thuế TNDN của Chi

cục Thuế.


2


3


8


3


2


3,0


2

Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thu thuế TNDN của các

phòng ban liên quan.


1


2


2


6


7


3,9


3

Việc kiểm tra chéo giữa các nhân

viên trong Chi cục Thuế luôn thực hiện theo đúng quy định.


2


3


3


6


4


3,4



4

Lãnh đạo Chi cục Thuế luôn nhận được các báo cáo về các khó khăn vướng mắc phát sinh

trong quá trình thu thuế TNDN.


1


2


3


4


8


3,9

(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả)

Thứ nhất, là việc “Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thu thuế TNDN của các phòng ban liên quan”. Đây là một yếu tố quan trọng vì có đến 13/18 người bảy tỏ quan điểm đồng ý với tỷ lệ chiếm 72% với số điểm trung bình là 3,9 điểm. Còn lại số người không đánh giá cao yếu tố này chỉ chiếm tỷ lệ 17%.

Đây là yếu tố cần được tiếp tục hoàn thiện và phát huy vì nó đảm bảo cho Ban lãnh đạo Chi cục Thuế nắm được thông tin liên quan đến tình hình thu thuế TNDN một cách chính xác và đáng tin cậy của các phòng ban liên quan.

Hai là, yếu tố “Lãnh đạo Chi cục Thuế luôn nhận được các báo cáo về các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thu thuế TNDN”. Yếu tố này được các đáp viên đánh giá rất cao với điểm trung bình là 3,9 điểm tương ứng 12/18 người tán thành chiếm tỷ lệ 67% và trong có đến 44% số người đồng ý là rất quan trọng. Tuy nhiên, cũng có 3 người có quan điểm trái chiều nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể chỉ 17%. Việc kịp thời báo cáo cấp trên quản lý các sai sót trong quy trình xử lý nhằm hoàn thiện quy trình xử lý hiện tại, giúp phát hiện những lỗ hỏng, các sự kiện thiếu hợp lý trong quy trình hoạt động, đồng thời giúp cho lãnh đạo nhìn tổng quan hơn về những sai sót trong quy trình có thể dẫn đến những rủi ro xảy ra để có biện pháp xử lý tốt nhất trong các tình huống sai sót. Thực hiện tốt vấn đề này đồng nghĩa với việc đơn vị đó đang có một công tác kiểm soát và giám sát khá hiệu quả và còn thể hiện được sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các bộ phận và các cá nhân công chức trong toàn đơn vị giúp lãnh đạo Chi cục Thuế luôn nắm bắt được tình hình hiện tại của cơ quan và phát hiện kịp thời những sai sót của công tác kiểm soát.

Cuối cùng, là “Việc kiểm tra chéo giữa các nhân viên trong Chi cục Thuế luôn thực hiện theo đúng quy định” với 10/18 người tán thành chiếm tỷ lệ 56% và điểm trung bình là 3,4 điểm, trong đó tỷ lệ số người coi cho rằng rất quan trọng là 4 người, chiếm tỷ lệ 22%. Việc kiểm tra chéo giữa các nhân viên trong Chi cục Thuế giúp làm giảm việc thất thu thuế TNDN cũng như các sắc thuế khác, đảm bảo tất cả các công chức thuế thực hiện đầy đủ chức trách của mình, hoạt động này cần thiết để hạn chế tối đa thất thu ngân sách nhà nước.

2.4. Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập.

2.4.1. Về Môi trường kiểm soát

- Những mặt chưa làm được

Dựa vào bảng phân tích dữ liệu thứ cấp và kết quả nghiên cứu bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả nhận thấy rằng, hiện nay CCTHBGM vẫn chưa xây dựng được một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể cho công chức tại đơn vị mình nên vẫn xảy ra những trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế với công chức thuế. Bên cạnh đó, có thể nói là chưa thật sự chú trọng trong việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận công việc và cũng chưa tổ chức thuận lợi cho việc truyền đạt thông tin từ dưới lên trên và từ trên xuống dưới trong các hoạt động của đơn vị.

Năng lực, kỹ năng làm việc của công chức trong CCTHBGM chưa được quan tâm đúng mực. Lãnh đạo Chi cục Thuế cũng luôn nhận thức rằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý thu thuế và đặc biệt là thuế TNDN là rất cần thiết đối với chức năng kiểm soát và quản lý nguồn thu. Đồng thời, xây dựng các chuẩn mực cho công chức thuế phải xác định được mục tiêu, đối tượng phục vụ chính của mình làm nền tảng cho chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công việc.

- Nguyên nhân tồn tại

Trước hết là do nguồn nhân lực ngành thuế chưa đủ để có thể đáp ứng yêu cầu công việc một cách kịp thời, phục vụ tốt cho người nộp thuế. Mặt

khác, công chức thuế còn dễ bị vật chất cám dỗ, trong thực thi nhiệm vụ còn nặng về tư lợi cá nhân làm ảnh hưởng nhiều đến đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế.

2.4.2. Về Đánh giá rủi ro

- Những mặt chưa làm được

CCTHBGM chưa thực sự chú trọng đến năng lực, trình độ chuyên môn của công chức trong đơn vị. Phân bổ nguồn nhân lực để ngăn ngừa, đối phó rủi ro chưa hợp lý. Các rủi ro được nhận diện được truyền đạt đến các phòng chức năng chưa kịp thời, đầy đủ và cũng chưa có sự phối kết hợp trong công việc. Mặt khác, CCTHBGM là đơn vị quản lý nhà nước về công tác quản lý thu thuế nên còn mang nặng tính hành chính cho nên việc lập báo cáo thường chưa phản ánh đúng tình hình quản lý thu thuế TNDN tại đơn vị.

Mục tiêu quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập thường đặt ra ngay từ đầu hàng năm nhưng khi mục tiêu có thể đã đạt được thì việc đánh giá cũng như đưa ra hướng phòng chống rủi ro thất thu thuế TNDN lại xem nhẹ, thiếu chú trọng nên số liệu báo cáo công tác thất thu thuế TNDN thường thấp hơn thực tế rất nhiều.

- Nguyên nhân tồn tại

Chưa xây dựng được một quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ các rủi ro cũng như chưa có kế hoạch hợp lý để đối phó trong các trường hợp có sự biến động đột xuấtvề chính sách thuế, về cơ cấu tổ chức và nhân sự.

Trong hoạt động quản lý thu thuế, Chi cục Thuế chỉ luôn chú trọng về thực hiện nhiệm vụ thu tiền thuế vào ngân sách Nhà nước là chính mà chưa quan tâm chú ý đến việc kiểm soát nội bộ, chưa phân tích và đánh giá đầy đủ các rủi ro trong hoạt động quản lý thu thuế. Chưa xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ các rủi ro và có kế hoạch đối phó trong các trường hợp có sự biến động đột xuất về cơ cấu tổ chức, chính sách.

Việc phân bổ nguồn lực cũng như công tác luân phiên, luân chuyển công chức giữa các Đội, điều động công tác còn mang tính cả nể từ các mối quan hệ quen biết và cục bộ địa phương.

2.4.3. Về Hoạt động kiểm soát

- Những mặt chưa làm được

Đội kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập kiêm nhiệm chức năng kiểm tra nội bộ với nguồn nhân lực quá mỏng, chỉ có 04 người nên gần như là chưa thực hiện hết chức trách của mình hay có thực hiện chăng nữa nhưng cũng mang tính kiểm tra điểm, kiểm tra khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc kiểm tra theo chuyên đề, theo chỉ đạo của Chi cục Thuế. Cũng chính vì đặc điểm này mà kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường không phát hiện hay phát hiện không đáng kể những rủi ro do các thông tin sai sót do tính cục bộ, thành tích.

Việc luân chuyển công chức, luân phiên công việc giữa các Đội còn mang nặng hình thức, thường không quan tâm nhiều đến năng lực, sở trường của công chức và làm sơ sài cho có. Tầm am hiểu và nhận thức các văn bản quy phạm pháp luật về thuế của một số công chức thuế chưa đến nơi đến chốn, chưa thường xuyên trao đổi hỗ trợ nhau về chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế TNDN, tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp vận dụng khai thác để gian lận thuế, trốn thuế.

Bên cạnh đó, thông qua các cuộc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế nếu như chúng ta hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành pháp luật thuế thì cũng tạo được một môi trường kiểm soát nguồn thu NSNN tốt hơn nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN được Đảng và Nhà nước giao cho.

- Nguyên nhân tồn tại

Chế tài về xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật thuế, chậm trễ nộp thuế hiện nay chưa đủ sức răn đe. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành chưa chú trọng đúng mức và chưa thật sự xem đây là đây là một trong những biện pháp trọng yếu trong công tác chống thất thu thuế TNDN. Bên cạnh đó, các Ngành, các cấp chính quyền địa phương và đặc biệt là các cơ quan thực thi pháp luật như cơ quan Công an, Toà án,… chưa đồng hành cùng phối hợp, hỗ trợ cho cơ quan thuế để thực hiện tốt nhiệm vụ thu thuế.

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí