Tổng Hợp Khoảng Cách Giữa Năng Lực Của Tân Cử Nhân Khối Ngành Kinh Doanh - Quản Lý Và Yêu Cầu Của Người Sử Dụng Lao Động


Nhóm các biến quan sát có khoảng cách lớn nhất

Qua phân tích như trên cho thấy tất cả các năng lực của tân cử nhân đều chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Đặc biệt các năng lực chi tiết có khoảng cách khá lớn: Kỹ năng ra quyết định, Hiểu được cách đưa ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc của ngành được đào tạo, Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, Kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng (hoặc đối tác bên ngoài), Kỹ năng tổ chức công việc, Tác phong làm việc chuyên nghiệp, Kỹ năng lập kế hoạch, Quản lý và làm việc nhóm hiệu quả.

Bảng 4.52. Tổng hợp các năng lực có khoảng cách lớn


NĂNG LỰC

Khoảng cách

1. Kỹ năng ra quyết định

0.76

2. Hiểu được cách đưa ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc của ngành được đào tạo


0.75

3. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ

0.75

4. Kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng (hoặc đối tác bên ngoài)

0.75

5. Kỹ năng tổ chức công việc

0.73

6. Tác phong làm việc chuyên nghiệp

0.70

7. Kỹ năng lập kế hoạch

0.70

8. Quản lý nhóm hiệu quả

0.70

9. Làm việc nhóm hiệu quả

0.70

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân và yêu cầu của người sử dụng lao động - 13

Bảng 4.53.Tổng hợp khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động



NĂNG LỰC

Yêu cầu

NSDLĐ

Đáp ứng tân cử

nhân


Khoảng cách

Tỷ lệ đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(2)-(3)

(3)/(2)

Kiến thức cơ bản

3.74

3.24

0.50

87%

Kiến thức chuyên ngành

4.19

3.54

0.64

85%

Kỹ năng thiết yếu

4.15

3.52

0.63

85%

Kỹ năng kinh doanh

4.37

3.72

0.64

85%

Kỹ năng tác động, ảnh hưởng

4.20

3.50

0.71

83%

Kỹ năng nghiên cứu

3.92

3.29

0.63

84%

Thái độ đối với công việc

4.46

3.85

0.62

86%

Thái độ học hỏi và phát triển

4.04

3.49

0.54

87%

Bảng 4.53, cho thấy các năng lực của tân cử nhân thì yêu cầu của người sử dụng lao động luôn cao hơn so với mức độ đáp ứng của tân cử nhân trong công việc tại doanh nghiệp. Nói cách khác, có khoảng cách về năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động. Điều này cho thấy các tân cử nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc. Tuy nhiên mức độ đáp ứng của các tân cử nhân khá cao (hơn 80%). Trong đó, Kỹ năng tác động, ảnh hưởng có khoảng cách nhiều nhất.

Chương trình đào tạo chưa sát với thực tế yêu cầu doanh nghiệp nên dẫn đến đầu ra là các tân cử nhân chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu người sử dụng lao động. Theo phỏng vấn sâu chuyên gia xây dựng chương trình đào tạo tại trường học cho rằng: “trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, chúng tôi áp dụng bộ khung chương trình tiên tiến của các trường lớn trên thế giới. Việc áp dụng các chương trình này cần phải có thời gian để cải tiến và tìm cái phù hợp hơn cho sinh viên trong nước. Nhà trường có khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc khảo sát thực hiện cho kết quả chưa tốt vì trường chưa xây dựng được mối quan hệ tốt với cộng đồng doanh nghiệp nên nhận được kết quả chưa thật sát thực tế”.

4.6. Kiểm định sự khác biệt về khoảng cách về năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động

Mục đích của phần này là kiểm định sự khác nhau khoảng cách về năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động ở các đặc tính như: trường tốt nghiệp, ngành tốt nghiệp, giới tính, hộ khẩu thường trú (tỉnh, thành phố), bộ phận làm việc, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực làm việc, thời gian tốt nghiệp, thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Ở mục 4.5 đã xác định về khoảng cách về năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động. Để thực hiện kiểm định sự khác nhau về khoảng cách ở các đặc tính, khoảng cách về năng lực được tính bằng cách lấy hiệu số yêu cầu của người sử dụng lao động và mức độ đáp ứng của tân cử nhân về năng lực, cụ thể như sau:

Bảng 4.54. Bảng ký hiệu các biến về khoảng cách



TT

Tên

Ký hiệu

Cách tính

1.

Khoảng cách Kiến thức cơ bản

D_K_CB

(K_REQ_CB) - (K_RES_CB)

2.

Khoảng cách Kiến thức chuyên

ngành

D_K_CN

(K_REQ_CN) - (K_RES_CN)

3.

Khoảng cách Kỹ năng thiết yếu

D_S_TY

(S_REQ_TY) - (S_RES_TY)

4.

Khoảng cách Kỹ năng kinh doanh

D_S_KD

(S_REQ_KD) - (S_RES_KD)

5.

Khoảng cách Kỹ năng tác động

ảnh hưởng

D_S_AH

(S_REQ_AH) - (S_RES_AH)

6.

Khoảng cách Kỹ năng nghiên cứu

D_S_NC

(S_REQ_NC) - (S_RES_NC)

7.

Khoảng cách Thái độ đối với

công việc

D_A_CV

(A_REQ_CV) - (A_RES_CV)

8.

Khoảng cách Thái độ học hỏi và

phát triển

D_A_PT

(A_REQ_PT) - (A_RES_PT)

4.6.1. Khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo trường tốt nghiệp

Phần này chúng ta cần xem xét giả thuyết có sự khác biệt về khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo trường tốt nghiệp. Để phân tích trường hợp này ta sử dụng phân tích phương sai một yếu tố.

Kết quả kiểm định Levene trong Bảng 4.55 cho thấy tất cả các nhân tố có giá trị

Sig.> 0.05. Điều này có thể nói phương sai về khoảng cách của các yếu tố giữa những người tốt nghiệp đại học không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Điều này giải thích dù sinh viên tốt nghiệp ở trường nào đều có khoảng cách về yêu cầu năng lực. Bảng 4.56 trình bày kết quả phân tích ANOVA. Với mức ý nghĩa 0.05 hay độ tin cậy 95% có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khoảng cách năng lực của tân cử nhân tốt nghiệp từ năm trường theo đánh giá của người sử dụng lao động ở năng lực “Thái độ học hỏi và phát triển” (Sig. =0.014 <0.05). Bảng thống kê mô tả 4.57 cho thấy các Tân cử nhân tốt nghiệp từ trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh được đánh giá là đáp ứng tốt nhất (có khoảng cách về đánh giá năng lực thấp nhất) về “Thái độ học hỏi và phát triển”. Kiến thức và Kỹ năng phần lớn được quyết định bởi thái độ tốt của các Tân cử nhân. Tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM với lực lượng giảng viên và chương trình đạo tạo được đánh giá là hàng đầu trong nhóm các trường khảo sát. Sinh viên khi vào học tại trường đã ý thức được phải có thái độ tốt để chứng tỏ truyền thống của nhà trường so với hệ thống đào tạo. Chính vì vậy “Thái độ học hỏi và phát triển” của tân cử nhân Đại học Kinh tế Tp.HCM đáp ứng tốt hơn.

Bảng 4.55.Kiểm định sự đồng nhất của các biến



Giá trị Levene

df1

df2

Sig.

Khoảng cách về Kiến thức cơ bản

1.220

4

195

.304

Khoảng cách về Kiến thức chuyên ngành

.223

4

195

.925

Khoảng cách về Kỹ năng thiết yếu

1.112

4

195

.352

Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

1.095

4

195

.360

Khoảng cách về Kỹ năng tác động, ảnh hưởng

.392

4

195

.814

Khoảng cách về Kỹ năng nghiên cứu

.610

4

195

.656

Khoảng cách về Thái độ đối với công việc

.614

4

195

.653

Khoảng cách về Thái độ học hỏi và phát triển

.573

4

195

.683

Bảng 4.56. Kết quả phân tích ANOVA ( Trường tốt nghiệp)


ANOVA


Tổng chênh lệch bình

phương

df

Chênh lệch trung

bình

F

Sig.

Khoảng cách về Kiến thức cơ bản

Giữa các nhóm

.899

4

.225

.515

.725

Nội bộ nhóm

85.101

195

.436



Tổng

86.000

199




Khoảng cách về Kiến thức chuyên ngành

Giữa các nhóm

4.050

4

1.013

1.950

.104

Nội bộ nhóm

101.269

195

.519



Tổng

105.319

199




Khoảng cách về Kỹ năng thiết yếu

Giữa các nhóm

.722

4

.181

.309

.872

Nội bộ nhóm

113.978

195

.585



Tổng

114.700

199




Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

Giữa các nhóm

5.106

4

1.277

2.142

.077

Nội bộ nhóm

116.189

195

.596



Tổng

121.295

199




Khoảng cách về Kỹ năng tác động, ảnh

hưởng

Giữa các nhóm

3.745

4

.936

2.120

.080

Nội bộ nhóm

86.116

195

.442



Tổng

89.861

199




Khoảng cách về Kỹ năng nghiên cứu

Giữa các nhóm

.763

4

.191

.330

.858

Nội bộ nhóm

112.917

195

.579



Tổng

113.680

199




Khoảng cách về Thái độ đối với

công việc

Giữa các nhóm

.918

4

.230

.577

.679

Nội bộ nhóm

77.566

195

.398



Tổng

78.485

199




Khoảng cách về Thái độ học hỏi và

phát triển

Giữa các nhóm

5.397

4

1.349

3.199

.014

Nội bộ nhóm

82.242

195

.422



Tổng

87.639

199





Bảng 4.57. Bảng thống kê mô tả về khoảng cách theo Trường tốt nghiệp



N

Trung bình

Độ lệch chuẩn


Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

Đại học Kinh tế Tp.HCM

80

.4688

.86728

Đại học Mở Tp.HCM

35

.8500

.83181

Đại học Kinh tế Luật

29

.6466

.55306

Đại học Tài chính - Marketing

25

.8500

.63328

Đại học Tôn Đức Thắng

31

.7016

.70834

Tổng

200

.6450

.78072


Khoảng cách về Kỹ năng tác động, ảnh hưởng

Đại học Kinh tế Tp.HCM

80

.5729

.66711

Đại học Mở Tp.HCM

35

.7810

.67854

Đại học Kinh tế Luật

29

.6322

.75116

Đại học Tài chính -

Marketing

25

.9133

.57155

Đại học Tôn Đức Thắng

31

.8763

.62356

Tổng

200

.7075

.67198

Khoảng cách về Thái độ học hỏi và phát triển

Đại học Kinh tế

Tp.HCM

80

.3719

.73669

Đại học Mở Tp.HCM

35

.7857

.63054

Đại học Kinh tế Luật

29

.7241

.51472

Đại học Tài chính -

Marketing

25

.5700

.59301

Đại học Tôn Đức Thắng

31

.5161

.57712

Tổng

200

.5425

.66362


4.6.2. Khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo ngành tốt nghiệp‌

Phần này chúng ta cần xem xét giả thuyết có sự khác biệt về khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo ngành đã tốt nghiệp.Để phân tích trường hợp này ta sử dụng phân tích phương sai một yếu tố.

Kết quả kiểm định Levene trong Bảng 4.58 cho thấy tất cả các nhân tố có giá trị Sig.> 0.05. Điều này có thể nói phương sai về khoảng cách của các yếu tố giữa các ngành tốt nghiệp đại học không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Điều này giải thích dù sinh viên tốt nghiệp ở ngành nào đều có khoảng cách về yêu cầu năng lực.

Bảng 4.59 trình bày kết quả phân tích ANOVA. Với mức ý nghĩa 0.05 hay độ tin cậy 95% có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khoảng cách năng lực của tân cử nhân tốt nghiệp ở các ngành theo đánh giá của người sử dụng lao động ở năng lực “Kỹ năng kinh doanh” (Sig.=0.02<0.05) và “Thái độ học hỏi và phát triển” (Sig. =0.028<0.05). Bảng thống kê mô tả 4.60 cho thấy các Tân cử nhân tốt nghiệp các chuyên ngành thuộc ngành “Tài chính – ngân hàng – bảo hiểm” được đánh giá là đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu của người sử dụng lao động (có khoảng cách về đánh giá năng lực thấp nhất). Nhóm ngành này hiện nay khi tuyển dụng việc làm có tiêu chuẩn tương đối cao do vậy các nhân viên được tuyển dụng là những người tương đối giỏi và thời điểm kinh tế khó khăn, các ngân hàng đang tích cực đổi mới, các nhân viên làm việc trong lĩnh vực này phải thể hiện “Thái độ học hỏi và phát triển” tốt mới tiếp tục được công việc tránh được đào thải.

Bảng 4.58.Kiểm định sự đồng nhất của các biến



Giá trị Levene

df1

df2

Sig.

Khoảng cách về Kiến thức cơ bản

1.476

3

196

.222

Khoảng cách về Kiến thức chuyên ngành

.373

3

196

.773

Khoảng cách về Kỹ năng thiết yếu

.920

3

196

.432

Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

.923

3

196

.430

Khoảng cách về Kỹ năng tác động, ảnh hưởng

.268

3

196

.848

Khoảng cách về Kỹ năng nghiên cứu

2.082

3

196

.104

Khoảng cách về Thái độ đối với công việc

.369

3

196

.775

Khoảng cách về Thái độ học hỏi và phát triển

1.485

3

196

.220

Bảng 4.59.Kết quả phân tích ANOVA ( Ngành tốt nghiệp)


ANOVA


Tổng chênh lệch bình

phương

df

Chênh lệch trung bình

F

Sig.

Khoảng cách về Kiến thức cơ bản

Giữa các nhóm

.256

3

.085

.195

.900

Nội bộ nhóm

85.744

196

.437



Tổng

86.000

199




Khoảng cách về Kiến thức chuyên ngành

Giữa các nhóm

1.743

3

.581

1.099

.351

Nội bộ nhóm

103.577

196

.528



Tổng

105.319

199




Khoảng cách về Kỹ năng thiết yếu

Giữa các nhóm

2.481

3

.827

1.444

.231

Nội bộ nhóm

112.219

196

.573



Tổng

114.700

199




Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

Giữa các nhóm

5.892

3

1.964

3.336

.020

Nội bộ nhóm

115.403

196

.589



Tổng

121.295

199




Khoảng cách về Kỹ

năng tác động, ảnh hưởng

Giữa các nhóm

1.693

3

.564

1.254

.291

Nội bộ nhóm

88.168

196

.450



Tổng

89.861

199




Khoảng cách về Kỹ năng nghiên cứu

Giữa các nhóm

.601

3

.200

.347

.791

Nội bộ nhóm

113.079

196

.577



Tổng

113.680

199




Khoảng cách về Thái độ đối với công việc

Giữa các nhóm

1.163

3

.388

.983

.402

Nội bộ nhóm

77.322

196

.394



Tổng

78.485

199




Khoảng cách về Thái

Giữa các nhóm

3.950

3

1.317

3.084

.028

triển

Nội bộ nhóm

83.689

196

.427



Tổng

87.639

199




độ học hỏi và phát

Bảng 4.60. Bảng thống kê mô tả về khoảng cách theo Ngành tốt nghiệp



N

Trung bình

Độ lệch chuẩn


Khoảng cách về Kỹ năng kinh doanh

Kinh doanh

104

.7644

.65806

Tài chính- Ngân hàng -

Bảo hiểm

15

.1333

.63293

Kế toán -Kiểm toán

54

.5509

.95337

Quản trị - Quản lý

27

.6574

.80905

Tổng

200

.6450

.78072


Khoảng cách về Thái độ học hỏi và phát triển

Kinh doanh

104

.6274

.61828

Tài chính- Ngân hàng -

Bảo hiểm

15

.1000

.93446

Kế toán -Kiểm toán

54

.5509

.69767

Quản trị - Quản lý

27

.4444

.49192

Tổng

200

.5425

.66362

4.6.3. Khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo nơi cư trú

Kiểm định này nhằm mục đích xem xét giả thuyết có sự khác biệt về khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo hộ khẩu thường trú. Để phân tích trường hợp này ta sử dụng kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể với trường hợp mẫu độc lập. Thực hiện kiểm định Independent Samples T-Test để phân tích.

Với độ tinh cậy 95%, Bảng 4.61 cho thấy các kiểm định đều có t>0.05. Điều đó khẳng định rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cho thấy khoảng cách giữa năng lực của tân cử nhân khối ngành kinh doanh - quản lý và yêu cầu của người sử dụng lao động trong công việc theo hộ khẩu thường trú.

Trong đa số trường hợp, khi bắt đầu học đại học, có thể tồn tại sự khác biệt về mức độ đáp ứng này, theo hướng sinh viên tại Tp.HCM có năng lực tốt hơn do đều kiện học tập, môi trường sinh hoạt tốt hơn. Nhưng sau bốn năm tại trường đại học, tân cử nhân có gia đình ở các địa phương khác ngoài Tp.HCM có sự hòa nhập vào cùng môi trường và tư tưởng “sinh viên ngoại tỉnh” nên cần cố gắng nhiều hơn đã cải thiện

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 25/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí