Bảng 2.2. Bảng đánh giá chỉ số thể trạng theo ECOG
ECOG | Điểm | |
I1 | Hoạt động bình thường, có thể thực hiện được tất cả các hoạt động thông thường không hạn chế, không cần trợ giúp của thuốc giảm đau | 1 |
I2 | Hạn chế các hoạt động gắng sức nhưng có thể đi lại được và thực hiện được các công việc nhẹ, công việc không đòi hỏi đi lại nhiều. Nhóm này cũng gồm cả những BN hoạt động bình thường như độ 0 nhưng với trợ giúp của thuốc giảm đau | 2 |
I3 | Có thể đi lại được và tự chăm sóc bản thân nhưng không thể làm việc được. Có thể ngồi hoặc đi lại khoảng > 50% thời gian thức | 3 |
I4 | Chỉ chăm sóc bản thân một cách hạn chế, nghỉ tại giường hoặc ghế > 50% thời gian thức | 4 |
I5 | Mất khả năng hoàn toàn không thể thực hiện bất kỳ thao tác chăm sóc bản thân nào và hoàn toàn nằm nghỉ tại giường hoặc ghế | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo sát tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày có thể phẫu thuật tại Bệnh viện K - 1
- Khảo sát tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày có thể phẫu thuật tại Bệnh viện K - 2
- Các Phác Đồ Tân Bổ Trợ Trong Điều Trị Ung Thư Dạ Dày Có Thể Phẫu Thuật
- Mức Độ Đáp Ứng Với Phác Đồ Tân Bổ Trợ Ecx/ecf Trong Utdd Có Thể Phẫu Thuật Theo Recist 1.1.
- Đặc Điểm Sử Dụng Phác Đồ Hóa Trị Tân Bổ Trợ
- Khảo sát tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày có thể phẫu thuật tại Bệnh viện K - 7
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
Đường kính khối u tối đa.
Xếp loại TNM, giai đoạn theo AJCC phiên bản 8 [20]:
+ Xếp loại T dựa vào độ xâm lấn vi thể (cT).
+ Xếp loại N theo tình trạng di căn hạch vi thể (cN).
+ Đánh giá di căn xa (M).
- Sự khác biệt về các đặc điểm của bệnh nhân giữa 2 nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT
Mục tiêu 2: Khảo sát tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày có thể phẫu thuật tại bệnh viện K giai đoạn 2019-2020
Phác đồ điều trị, liều điều trị
Tổng chu kì hóa trị mà BN hoàn thành trong mỗi phác đồ, liều dùng và ngày dùng thuốc được tổng hợp theo thông tin bệnh án.
Số lần sử dụng thuốc phù hợp về liều theo khuyến cáo “Hướng dẫn điều trị UTDD” của Bộ Y Tế năm 2020 [1] :
+ Phác đồ ECX/ECF bao gồm: Epirubicin 50mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, Cisplatin 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, Capecitabine 1000-1250mg/m2 uống 2 lần/ ngày, ngày 1-21 hoặc fluorouracil (200 mg/m2) truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 21 ngày; chu kỳ 21 ngày x 3 chu kỳ trước mổ và 3 chu kỳ sau mổ.
+ Phác đồ FLOT bao gồm Docetaxel 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, Oxaliplatin 85 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, Calcium folinate 200 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, 5-FU 1200 mg/m2 truyền tĩnh mạch 24 giờ vào ngày 1 và ngày 2; chu kỳ 14 ngày x 4 chu kỳ trước mổ và 4 chu kỳ sau mổ.
Mức độ đáp ứng theo RECIST 1.1 [37].
Đánh giá khả năng đáp ứng với phác đồ tân bổ trợ trên BN UTDD có thể phẫu thuật dựa trên tiêu chuẩn đáp ứng RECIST phiên bản 1.1 và đặc điểm phẫu thuật của BN sau điều trị tân bổ trợ. Sau điều trị tân bổ trợ, BN được chỉ định nội soi dạ dày, chụp CT có cản quang hoặc MRI để đánh giá đáp ứng của khối u và di căn hạch bạch huyết. Đáp ứng dựa vào RECIST phiên bản 1.1 bao gồm đáp ứng hoàn toàn (CR), đáp ứng một phần (PR), bệnh ổn định (SD) và bệnh tiến triển (PD).
Bảng 2.3. Khả năng đáp ứng với phác đồ tân bổ trợ dựa trên RECIST 1.1
Định nghĩa | |
Một phần (Partial Respone – PR) | Giảm ít nhất 30% tổng đường kính của các tổn thương đích, lấy tham chiếu tổng đường kính cơ sở. |
Hoàn toàn (Complete Response – CR) | Không còn xuất hiện tất cả các tổn thương đích. Bất kỳ hạch bạch huyết bệnh lý nào (bao gồm đích và không đích) phải giảm kích thước trục ngắn <10mm |
Ổn định (Stable Disease - SD) | Không đủ điều kiện để đánh giá là PR cũng không đủ điều kiện đánh giá PD, lấy tham chiếu tổng đường kính nhỏ nhất. |
Tiến triển (Progressive Disease – PD) | Tăng ít nhất 20% tổng đường kính của các tổn thương đích. Ngoài mức tăng tương đối là 20%, thì cũng phải chứng minh mức tăng tuyệt đối của tổng đường kinh ít nhất là 5mm. |
Tỉ lệ các biến cố bất lợi trên lâm sàng và cận lâm sàng.
Biến cố bất lợi cận lâm sàng của chu kỳ trước sẽ được ghi nhận dựa trên kết quả cận lâm sàng của BN trước khi điều trị chu kỳ hóa trị sau. Biến cố bất lợi lâm sàng sẽ được ghi nhận dựa trên các thông tin trong bệnh án trong từng chu kỳ. Mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi dựa trên Tiêu chuẩn Đánh giá các biến cố bất lợi của Viện UT quốc gia Hoa Kỳ (CTCAE 5.0) [38] theo bảng phụ lục 2 với các mức độ:
+ Độ 1: Biến cố bất lợi (adverse events -AE) nhẹ
+ Độ 2: AE trung bình
+ Độ 3: AE nặng
+ Độ 4: AE đe dọa tính mạng hoặc gây thương tật
+ Độ 5: Tử vong liên quan đến AE
Mối liên hệ giữa tần số xảy ra biến cố bất lợi nôn và sốt giảm BCTT và việc dự phòng biến cố bất lợi nôn và sốt giảm BCTT.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin thu thập sẽ được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel năm 2022. Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê Y học trên máy tính bằng phần mềm SPSS 22.0 để tính toán các thông số: trung bình, độ lệch chuẩn đối với các biến định lượng. Các biến số định tính được trình bày theo tỉ lệ phần trăm (%). Số liệu được trình bày bằng bảng, hình, số liệu được biểu diễn ở dạng X̅ ± SD (X̅ : là giá trị trung bình và SD: độ lệch chuẩn).
Test kiểm định chi-squared test được sử dụng để đánh giá sự khác biệt giữa tỉ lệ các biến số định tính giữa hai nhóm, p<0,05 được xem xét có ý nghĩa thống kê.
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Trung thực trong nghiên cứu.
Bảo đảm giữ bí mật các thông tin cá nhân về bệnh tình của BN và các thông tin trong hồ sơ nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư dạ dày phù hợp với chỉ định phác đồ hóa trị tân bổ trợ tại bệnh viên K giai đoạn 2019-2020
3.1.1. Đặc điểm tuổi, giới, chỉ số thể trạng của bệnh nhân
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của bệnh nhân
Tổng(n=60) | ECX/ECF(n=30) | FLOT(30) | p | |||||
Số BN | % | Số BN | % | Số BN | % | |||
Tuổi | <50 | 17 | 28,33 | 10 | 33,33 | 7 | 23,33 | 0.847 |
50-59 | 14 | 23,33 | 7 | 23,33 | 7 | 23,33 | ||
60-69 | 22 | 36,67 | 10 | 33,33 | 12 | 40 | ||
≥70 | 7 | 11,67 | 3 | 10 | 4 | 13,33 | ||
X̅ ±SD | 56,93±10,62 | 54,83±11,50 | 59,03±9,37 |
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu của cả 2 phác có độ tuổi trung bình là 56,93±10,62. Thấp nhất là 29, cao nhất là 79.
- Đối tượng nghiên cứu gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 60-69 tuổi (36,67%).
- Trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ ECX/ECF, độ tuổi trung bình là 54,83±11,50, đối tượng nghiên cứu gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 60-69 và <50 tuổi.
- Trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ FLOT, độ tuổi trung bình là 59,03±9,37, đối tượng nghiên cứu gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 60-69 tuổi.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến số tuổi giữa hai nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT.
Nữ, 23.33%
Nam,
76.67%
Nữ Nam
Hình 3.1. Phân bố giới tính của bệnh nhân
Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ trong nhóm đối tượng nghiên cứu = 46/14 = 3,29/1, trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ ECX/ECF là 5,0/1, trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ FLOT là 2,33/1. UTDD gặp chủ yếu ở nam giới. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến số giới giữa hai nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT(p=0,029>0,05).
ECOG 0
ECOG 1
ECOG 1,
1.67%
ECOG 0,
98.33%
Hình 3.2. Phân bố chỉ số thể trạng ECOG của bệnh nhân
Nhận xét: Chỉ số thể trạng ECOG của đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở mức 0 (98,33%). Trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ ECX/ECF là 96,67%, ở nhóm FLOT là 100,00%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm
(p=0,008>0,05).
3.1.2. Đặc điểm giai đoạn bệnh, mức độ xâm lấn u và di căn hạch
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn TNM của AJCC phiên bản thứ 8 trước khi dùng hóa trị tân bổ trợ
Tổng n=60 | ECX/ECF(n=30) | FLOT(n=30) | p | |||||
Số BN | % | Số BN | % | Số BN | % | |||
Giai đoạn T (cT) | T1 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0,007 |
T2 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | ||
T3 | 15 | 25,00 | 12 | 40,00 | 3 | 10,00 | ||
T4 | 45 | 75,00 | 18 | 60,00 | 27 | 90,00 | ||
Giai đoạn N(cN) | N0 | 5 | 8,33 | 3 | 10,00 | 2 | 6,67 | 0,261 |
N1 | 23 | 38,33 | 14 | 46,67 | 9 | 30,00 | ||
N2 | 26 | 43,33 | 12 | 40,00 | 14 | 46,67 | ||
N3 | 6 | 10,00 | 1 | 3,33 | 5 | 16,67 | ||
Giai đoạn bệnh | I | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0,647 |
IIA | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | ||
IIB | 5 | 8,33 | 3 | 10,00 | 2 | 6,67 | ||
III | 55 | 91,67 | 27 | 90,00 | 28 | 93,33 |
Nhận xét:
- UTDD trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ yếu ở giai đoạn cT4 (75,00%). Trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT gặp chủ yếu ở giai đoạn cT4 lần lượt là 60,00% và 90,00%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cT giữa hai nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT(p>0,05).
- Về di căn hạch, ghi nhận 91,67% BN có di căn hạch, di căn hạch gặp chủ yếu ở giai đoạn N2. Trong nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT ghi nhận lần lượt là 90,00% và 93,33% di căn hạch và gặp chủ yếu ở giai đoạn N1 ở phác đồ ECX/ECF, N2 ở phác đồ FLOT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cN giữa hai nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT(p>0,05).
- Phân bố giai đoạn bệnh cho thấy: Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận ở giai đoạn IIB và III. Gặp nhiều nhất ở nhóm BN giai đoạn III với 91,67%. Nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT gặp nhiều nhất ở giai đoạn III lần lượt
là 90,00% và 93,33%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giai đoạn bệnh giữa hai nhóm BN sử dụng phác đồ ECX/ECF và FLOT (p>0,05).
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ xâm lấn u và di căn hạch trước khi dùng hóa trị tân bổ trợ
Tổng(n=60) | ECX/ECF(n=30) | FLOT(n=30) | p | |||||
Số BN | % | Số BN | % | Số BN | % | |||
Đường kính khối u tối đa (cm) | 0,0-3,9 | 25 | 41,67 | 14 | 46,67 | 11 | 36,67 | 0.441 |
4,0-7,9 | 35 | 58,33 | 16 | 53,33 | 19 | 63,33 | ||
≥8 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | ||
X̅ ±SD | 4,07±1,83 | 4,16±2,04 | 3,97±1,63 | |||||
Đường kính trục ngắn hạch | ≥2cm | 35 | 58,33 | 17 | 56,67 | 18 | 60,00 | 0,798 |
<2cm | 25 | 41,67 | 13 | 43,33 | 12 | 40,00 |
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi phần lớn thuộc nhóm có đường kính khối u tối đa từ 4,0-7,9 (chiếm 58,33%) và đường kính trục ngắn hạch ≥ 2cm (chiếm 58,33%). Không có BN có đường kính khối u trên 8cm. Đường kính khối u tối đa trung bình là 4,07±1,83.
- Ở nhóm ECX/ECF, đường kính khối u tối đa trung bình là 4,16±2,04, gặp nhiều hơn ở đường kính 4,0-7,9cm (53,33%). Đối với nhóm BN sử dụng phác đồ FLOT ghi nhận đường kính khối u tối đa trung bình là 3,97±1,63 và gặp chủ yếu ở đường kính 4,0-7,9cm (63,33%).
- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về các biến số đường kính khối u tối đa và đường kính trục ngắn hạch giữa 2 nhóm BN dùng phác đồ ECX/ECF và FLOT (p>0,05).
3.2. Khảo sát tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày có thể phẫu thuật tại bệnh viện K
Trong thời gian từ 1/2019 đến 12/2020 chúng tôi thu thập được 30 BN điều trị phác đồ tân bổ trợ ECX/ECF và 30 BN điều trị phác đồ tân bổ trợ FLOT.
3.2.1. Tình hình sử dụng phác đồ tân bổ trợ ECX/ECF trên đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Số chu kỳ hóa trị tân bổ trợ ECX/ECF mà bệnh nhân đã hoàn thành
ECX/ECF(n=30) | ||
Số BN | % | |
1 | 0 | 0,00 |
2 | 1 | 3,33 |
3 | 28 | 93,33 |
4 | 1 | 3,33 |
Tổng số chu kỳ hóa trị liệu | 90 |
Nhận xét: Trong nhóm đối tượng sử dụng phác đồ ECX/ECF chủ yếu hoàn thành đủ 3 chu kỳ hóa trị (93,33%). Một BN hoàn thành 2 chu kỳ hóa trị và một BN hoàn thành 4 chu kỳ hóa trị.
Bảng 3.5. Tính phù hợp về liều dùng của thuốc trong các phác đồ ECX/ECF so với khuyến cáo của Bộ Y Tế
Số lần sử dụng | Số lần sử dụng phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y Tế | |
Epirubicin | 90 | 90 |
Cisplatin | 90 | 90 |
Fluorouracil | 3 | 3 |
Capecitabine | 87 | 87 |
Nhận xét: Trong phác đồ ECF/ECX, 90 chu kỳ trên 30 BN đều được sử dụng theo đúng khuyến cáo của Bộ Y Tế năm 2020.