Khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Sóc Trăng theo hướng bền vững - 18

- Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuộc lĩnh vực đầu tư, khai thác, kinh doanh khu du lịch theo quy định của pháp luật.

- Phải đưa ra được mục tiêu đầu tư, định hướng đầu tư, năng lực tài chính,… thời gian khởi công và hoàn thành dự án.

- Nhà đầu tư được chọn làm chủ đầu tư vào dự án phải tiến hành lập các thủ tục tiếp theo như lập dự án theo quy định của luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Chủ đầu tư phải thực đầu tư vào dự án và không được thực hiện trái với mục tiêu quy hoạch được duyệt. Chủ đầu tư phải triển khai các thủ tục có liên quan về tài chính và đất đai chậm nhất 03 tháng kể từ ngày có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án và tiến độ thực hiện phải đạt theo tiến độ dự án đã được phê duyệt. Nếu quá thời hạn nêu trên thì phải được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép.

E. Đơn giá thuê đất.

Tỷ lệ phần trăm (%)

Căn cứ theo quyết định số 35/2006/QĐ – UBT, ngày 07/06/2006 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh thì khu du lịch Song Phụng, huyện Long Phú là khu vực có tỷ lệ cho thuê là 0,35%.

Đơn giá cho thuê 1m2 đất

Đơn giá cho thuê 1m2 đất = tỷ lệ phần trăm (%) x với giá 1m2 đất. Đơn giá cho thuê 1m2 đất = 0,35% x 120.000đ/m2 = 420đ/m2.

Ghi chú: giá 1m2 đất của khu vực dự án là 120.000đ/m2

Giá cho thuê đất này sẽ được điều chỉnh theo từng thời điểm giá đất mới do nhà nước quy định.

F.Tiền thuê đất phải nộp

Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm

Tiền thuê đất 1 năm= 790.700m2 x 420 đ/ m2 = 332.094.000 đồng (Ba trăm ba mươi triêu không trăm chín mươi bốn nghìn đồng)

Nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến hết 31/12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê đất và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất.

Chủ đầu tư được nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giai đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.

Thời hạn thuê đất của dự án không quá 50 năm.

G.Thu, nộp tiền thuê đất

Áp dụng theo quy định tại Điều 19, Nghị định 142/2005/NĐ – CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ.

Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất.

Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:

o Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất nộp tiền thuê đất.

o Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm:

o Sau nằm đầu tiên nộp tiền thuê đất, các năm tiếp theo cơ quan thếu thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất.

o Tiền thuê đất nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01/04, kỳ thứ hai trước ngày 01/10 hàng năm.


DỰ ÁN KHU DU LỊCH SINH THÁI HỒ BỂ


TÓM TẮT DỰ ÁN

Địa điểm: xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

Quy mô dự án: 300 ha

Giai đoạn đầu tư: 2009

PHƯƠNG ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ

Các căn cứ pháp lý:

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/22/2003,

- Căn cứ Luật Xây dựng 26/11/2003,

- Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005,

- Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ – CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Căn cứ Nghị đinh 108/2006/NĐ – CP, ngày 13/08/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giái đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trỡ và tái định cư.

- Căn cứ Quyết định số 35/2006/QĐ – UBT, ngày 07/06/2006 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Căn cứ Quyết định số 52/QĐ – UBND, ngày 10/05/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế và dự toán quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Hồ Bể, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, tỷ lệ 1/2000

- Căn cứ Quyết định số 360/QĐ – UBND, ngày 28/12/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu DLST Hồ Bể, xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

- Căn cứ Quyết định số 42/2008/QĐ – UBND ngày 30/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Căn cứ Công văn số 1446/CTUBND – HC, ngày 24/09/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc xây dựng Phương án kêu gọi đầu tư các khu du lịch.

- Căn cú Quyết định số 39/QĐHC – CTUBND, ngày 19/01/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Kế hoạch và Phương án kêu gọi đầu tư Dự án Khu DLST Hồ Bể, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

Nội dung kêu gọi:

UBND tỉnh Sóc Trăng kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư xây dựng Khu DLST Hồ Bể, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thông qua hình thức đăng ký làm chủ đầu tư dự án.

A. Quy hoạch phân khu chức năng và cơ cấu sử dụng đất đai. Phân khu chức năng.

Khu trung tâm dịch vụ du lịch: Khu trung tâm được bố trí bắt đầu từ điểm cuối của đường dẫn từ Quốc lộ 91C, được kéo dài ra đến tận biển là vị trí trung tâm khu đất quy hoạch có tổng diện tích 19,23 ha gồm các công trình: văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, dịch vụ… là khu vực trung tâm liên kết với các khu chức năng khác bằng các đường liên khu vực có lộ giới 20m.

Khu bảo tồn thiên nhiên sinh thái (rừng phòng hộ): tiếp giáp với khu vực quy hoạch về hướng Bắc là rừng phòng hộ. Tuy nhiên, trong khu quy hoạch có bờ biển gần 2 km và có chiều sâu vào đât liền thay đổi từ 300 – 500 m. Khu vực này là nơi diễn ra các hoạt động DLST tìm hiểu về thiên nhiên, cắm trại, dã ngoại, thưởng thức các đặc sản riêng của Sóc Trăng nói chung và Vĩnh Hải nói riêng. Khu sinh thái được liên kết với các khu vực khác bằng tuyến đường nội bộ (liên khu vực) có lộ giới 20 m.

Khu nghỉ dưỡng: Khu nghỉ dưỡng nằm về phía Tây khu đất gồm hai loại hình nghỉ dưỡng ngắn ngày và dài ngày với tổng diện tích 124,6 ha trong đó: nghỉ dưỡng ngắn ngày có diện tích 33,56 ha; chiếm chiều dài bờ biển khoảng 700 m, chiều sâu vào đất liền khoảng 600 m và nghỉ dưỡng dài có diện tích 91,08 ha: chiếm chiều dài bờ biển khoảng 1,72 km, chiều sau vào đất liền thay đổi khoảng 400 – 700 m. Chức năng khu vực này là phục vụ đối tượng

có nhu cầu du lịch loại hình nghỉ dưỡng, yên tĩnh được bố trí các công trình phù hợp với kiến trúc địa phương và mật độ xây dựng thấp.

Khu bãi tắm – Thể dục thể thao và các dịch vụ sinh hoạt biển: Nằm giáp khu trung tâm, phía Đông khu đát quy hoạch với tổng diện tích 59,34 ha chiếm chiều dài bờ biển khoảng 1 km. Nơi đây sẽ tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí gắn liền với biển và các công trinh phục vụ thi đấu thể thao thế mạnh như: Bi sắt, quần vợt, bong rổ, bong chuyền… và các môn thể thao cảm giác mạnh hoạt động trên biển.

Các khu chức năng khác: Các khu chức năng của khu quy hoạch đều được bố trí các khu dịch vụ riêng cho từng khu. Ngoài ra, dọc theo bờ biển của toàn khu (trừ khu bãi tắm) sẽ được trồng các loại cây xanh thích hợp vừa tạo cảnh quan cho khu du lịch vừa có tác dụng chắn gió, chắn cát, muối mặn từ biển xâm nhập vào khu vực.

Cơ cấu sử dụng đất.


STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

I

Đất công cộng (khu trung tâm)

19,23

6,26

1

Khu quản lý và nhà nghỉ

4,09


2

Khu vui chơi giải trí

1,03


3

Khu thể thao

2,19


4

Khu chợ truyền thống

1,98


5

Khu bảo tàng và biểu diễn

2,85


6

Khu ẩm thực

2,25


7

Khu dịch vụ các hoạt động biển

4,85


II

Đất thuộc khu vực tĩnh

124,64

40,59

1

Khu nghĩ dưỡng ngắn hạn

33,56


2

Khu nghĩ dưỡng dài hạn (biệt thự)

91,08


III

Khu DLST

88,32

28,76

IV

Khu vực bãi tắm - sinh hoạt thể

dục thể thao

59,34

19,32

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.

Khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Sóc Trăng theo hướng bền vững - 18


V

Đất giao thông mặt nước

15,54

5,06

1

Đất giao thông đối nội

10,32


2

Đất ao hồ, sông rạch

5,22


Tổng cộng

307,08

100,00


Nguồn cung cấp điện.

Được cấp từ mạng trung thế có sẵn, tại ngã ba nối Quốc lộ 91C và đường dẫn vào Khu du lịch Hồ Bể. Trạm điện cung cấp cho Hồ Bể có 02 trạm của Sóc Trăng là Trần Đề và Vĩnh Châu. Ngoài ra còn có 01 trạm từ Bạc Liêu.

Nguồn cấp nước.

Nguồn nước sử dụng là nguồn nước ngầm tại chổ và chọn hai vị trí để khai thác: 01 trạm đặt ở vị trí tiếp giáp giữa khu bãi tắm với khu sinh thái gần ranh phía Bắc khu đất, trạm còn lại đặt tại vị trí tiếp giáp giữa hai khu nghỉ dưỡng gần ranh giới phía Bắc khu đất.

B. Lợi thế của dự án. Sự thu hút của dự án

- Bờ biển dài 5 km là lợi thế so sánh của Khu du lịch Hồ Bể so với các khu du lịch khác của vùng ĐBSCL. Với lợi thế này sẽ thuận lợi cho phát triển du lịch và chức năng khai thác giai đoạn trước mắt và dài hạn.

- Đường giao thông nội bộ dẫn đến khu đất của dự án từ Quốc lộ 91C được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông đến từng khu vực.

- Cảnh quan thiên nhiên đẹp, gồm nhiều cây trái phát triện dọc biển, sông, rạch, dãy rừng ngập mặn phòng hộ xung yếu ven biển Vĩnh Hải trong thời gian gần đây đã trở thành đê tự nhiên bảo vệ cho đê ngăn mặn và đời sống của người dân trong vùng, mang nặng sắc thái địa phương là ưu điểm của khu vực, làm cơ sở cho sự phát triển DLST.

Thủ tục:

- Có chủ trưởng kêu gọi đầu tư đã được duyệt

- Quy hoạch chi tiết đã được duyệt.

- Đất sạch

- Công trình đường dẫn vào khu du lịch Hồ Bễ (từ đường Nam Sông Hậu đến khu du lịch) đang được Tỉnh lập dự án để tiến hành.

Hiệu quả của dự án:

- Nhằm tạo ra một khu DLST miền biển kết hợp sông ngòi, rừng cây và không gian chủ yếu dựa vào chiều dài bờ biển. Tất cả các khu vực đều có mặt giáp biển, đây chính là yếu tố cảnh quan tiên nhiên rất quan trọng đối với toàn khu du lịch và có hướng gió Nam rất tốt thích hợp cho việc vui chơi, giải trí cũng như nghỉ dưỡng sẽ tạo cho du khách một cảm giác thật sảng khoái.

- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.

- Khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của địa phương, nhằm quản lý và bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên, góp phần hoàn thiện hạ tầng.

- Giải quyết công ăn việc làm thường xuyên, ổn định cho người lao động trực tiếp của địa phương, các loại hình dịch vụ sẽ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.

- Cũng với hệ thống hạ tầng cơ sở hiện đại đáp ứng các yêu cầu tối ưu để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, sinh hoạt của du khách, nhưng vẫn giữ nét đặc thù của vùng văn hóa sông nước ĐBSCL.

C. Hình thức kêu gọi đầu tư

- Kêu gọi nhà đầu tư đầu tư toàn bộ dự án theo hình thức cho thuê đất. Chủ đầu tư dự án được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất, tự đầu tư xây dựng toàn bộ hệ thống hạ tầng của dự án (san lấp mặt bằng, hệ thống giao thông, sân bãi, hệ thống thoát nước và hệ thống chiếu sáng) và tổ chức xây dựng các công trình theo quy hoạch được duyệt (hệ thống cấp nước, điện sinh hoạt…) tự tổ chức triển khai thác kinh doanh toàn dự án, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ.

- Trước khi hết hạn công bố đầu tư, căn cứ số lượng nhà đầu tư đã đăng ký hợp lệ để xử lý theo các trường hợp sau:

+ Trường hợp chí có một hồ sơ đăng ký: Sở VH – TT – DL xem xét về yêu cầu để trình UBND tỉnh đề chọn làm chủ đầu tư dự án.

+ Trường hợp có từ hai hồ sơ đăng ký trở lên: Sở VH – TT – DL phối hợp với các sở ngành có liên quan xem xét về năng lực của chủ đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

+ Trường hợp không có hồ sơ đăng ký: Sở VH – TT – DL trình UBND tỉnh xin gia hạn thời gian kêu gọi đầu tư.

D. Yêu cầu về đối tượng và năng lực kinh nghiệm của chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án được kêu gọi đầu tư bao gồm:

- Doanh nghiệp trong nước thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Nhà đầu tư nước ngoài, người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư.

- Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Điều kiện của chủ đầu tư dự án

- Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuộc lĩnh vực đầu tư, khai thác, kinh doanh khu du lịch theo quy định của pháp luật.

- Phải đưa ra được mục tiêu đầu tư, định hướng đầu tư, năng lực tài chính,… thời gian khởi công và hoàn thành dự án.

- Nhà đầu tư được chọn làm chủ đầu tư vào dự án phải tiến hành lập các thủ tục tiếp theo như lập dự án theo quy định của luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 12/02/2009 của Chính phhur về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Chủ đầu tư phải thực đầu tư vào dự án và không được thực hiện trái với mục tiêu quy hoạch được duyệt. Chủ đầu tư phải triển khai các thủ tục có liên quan về tài chính và đất đai chậm nhất 03 tháng kể từ ngày có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án và tiến độ thực hiện phải đạt theo tiến độ dự án đã được phê duyệt. Nếu quá thời hạn nêu trên thì phải được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép.

E. Đơn giá thuê đất.

Tỷ lệ phần trăm (%)

Xem tất cả 155 trang.

Ngày đăng: 24/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí