Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất-kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền (do các thỏa thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Châu Thiên như năm 2015 - 1
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Châu Thiên như năm 2015 - 2
- Kết Cấu Và Nội Dung Phản Ánh Của Tài Khoản 641-Chi Phí Bán Hàng:
- Đặc Điểm Tổ Chức Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty:
- Định Hướng Phát Triển Của Công Ty Trong Vòng 5 Năm Tới:
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Bên Nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ. Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ. Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và bao gồm 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán sản phẩm, hàng hóa, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi bán theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,...người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản như tài khoản “Chiết khấu thương mại”, tài khoản “Hàng bán bị trả lại” và tài khoản “Giảm giá hàng bán”.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
Ý nghĩa: Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,...Trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng.
2.2.1.3. Phương pháp hạch toán:
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ 111: Tổng giá trị thanh toán thu bằng tiền mặt Nợ 131: Tổng giá trị thanh toán phải thu khách hàng
Nợ 112: Tổng giá trị thanh toán thu bằng tiền gửi ngân hàng Có 511: Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp
(2) Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
2.2.2.1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp được phát sinh trong kỳ.
2.2.2.2. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính,....
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính,...)
Cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập về chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn,.....
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng và nội dung kết cấu tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính là dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (Nếu có). Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (Không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán).
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
2.2.2.4. Phương pháp hạch toán:
(1) Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính: Nợ 111, 112, 152, 131, 138,...
Có 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính Có 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tài chính: Nợ 515: Doanh thu tài chính
Có 911: Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.3. Kế toán thu nhập khác.
2.2.3.1. Khái niệm:
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Thu tiền được do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có).
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra,...
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 711 – Thu nhập khác:
Tài khoản 711 là loại tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí khác. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được phản ánh bên có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có). Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang 911.
Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
2.2.3.3. Phương pháp hạch toán:
(1) Thu hồi nợ không xác định được chủ nợ: Nợ 331, 131,...
Có 711: Thu nhập khác
(2) Các khoản thu nhập năm trước bị bỏ sót, lãng quên: Nợ 111, 112, 131,....
Có 711: Thu nhập khác
(3) Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản 911: Nợ 711: Thu nhập khác
Có 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3. Các khoản giảm trừ khi tính doanh thu thuần:
2.3.1. Chiết khấu thương mại:
2.3.1.1. Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá cũng có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
2.3.1.2. Hạch toán chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại là tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán:
(1) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,…
(2) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có các TK 111, 112, 131,…
2.3.2. Giảm giá hàng bán:
2.3.2.1. Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.
2.3.2.2. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán là tài khoản dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán về tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
2.3.2.3. Phương pháp hạch toán:
(1) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,…
(2) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có các TK 111, 112, 131,…
2.3.3. Hàng bán bị trả lại:
2.3.3.1. Khái niệm:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
2.3.3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3.3. Phương pháp hạch toán:
(1) Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
(2) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,…
(3) Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
2.4. Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng:
2.4.1. Giá vốn hàng bán:
2.4.1.1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ-đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp tính giá xuất kho:
Giá thực tế đích danh.
Giá bình quân gia quyền.
Giá nhập trước xuất trước.
Giá nhập sau xuất trước.
2.4.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng HĐ
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).