- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
Hàng bán bị trả lại
- Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
2.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần An Ánh Hùng - 1
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần An Ánh Hùng - 2
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Phát Sinh Chủ Yếu:
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Chủ Yếu
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Chủ Yếu
- Chức Năng Và Nhiệm Vụ Hoạt Động Của Công Ty Aah
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
- Hợp đồng kinh tế, các cam kết mua, bán hàng, hóa đơn chiết khấu, hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng khi có hàng bán bị trả lại kèm theo biên bản thỏa thuận về việc trả hàng, phiếu nhập kho, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có
- Sổ chi tiết tài khoản: TK 5211, TK 5212, TK 5213, sổ tổng hợp
- Các chứng từ, sổ sách khác có liên quan.
2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Sử dụng TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản 521
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
2.3.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ phát sinh:
Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm) Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213) Có các TK 111, 112, 131,...
Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại) Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.5. Sơ đồ hạch toán
TK 111, TK 112, TK 131
TK 521
TK 511
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển các khoản
phát sinh
TK 333
giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT
2.2. Kế toán các khoản chi phí phát sinh
2.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1.1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐSĐT, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT,…
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Hàng hóa, nguyên vật liệu mua về nhập kho, bán ngay, gửi bán hoặc dùng để sản xuất…được mua từ nhiều nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy, cần phải tính giá trị thực tế của hàng xuất kho. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính thì có một số phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp đích danh
Phương pháp giá bản lẻ
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh doanh siêu thị.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
2.4.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
- Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn, biên bản hàng bán bị trả lại.
- Sổ chi tiết TK 632, sổ tổng hợp
- Các chứng từ, sổ sách khác có liên quan
2.4.1.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán Giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632 – Giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ được tính vào GVHB trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
- Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, HH, DV đã bán trong kỳ sang TK 911
- Kết chuyển toàn bộ CPKD BĐSĐT phát sinh trong kỳ để XĐKQKD
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa BĐS được xác định là đã bán
- Khoản CKTM, GGHB nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại
2.4.1.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156, 157…
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 152, 153, 156, 138,…
Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình khi hoàn thành
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Hạch toán hàng bán bị trả lại nhập kho Nợ TK 155, 156,…
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán