2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.5.1. Nội dung
- Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí. Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh lãi, ngược lại chi phí lớn hơn thu nhập thì kết quả kinh doanh là lỗ.
2.5.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kết chuyển, chứng từ ghi sổ, bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp các khoản doanh thu, chi phí
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Phát Sinh:
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Chủ Yếu
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Chủ Yếu
- Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Từng Phần Hành Kế Toán:
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần An Ánh Hùng
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Chi Tiết, Sổ Kế Toán Tổng Hợp:
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
- Các chứng từ, sổ sách khác có liên quan
2.5.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 911 để hạch toán Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ
2.5.1. Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được xác định theo các chỉ tiêu như sau:
+ Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán + (Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính) – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp + (Thu nhập khác – Chi phí khác)
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất (22%)
2.5.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+ Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+ Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 635
2.5.5. Sơ đồ hạch toán
TK 632
TK 911
TK 511
Kết chuyển GVHB
Kết chuyển DTT
TK 515
Kết chuyển CPTC
Kết chuyển DTHĐTC
TK 711
TK 641, TK 642
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
TK 811
Kết chuyển chi phí khác
TK 821
Kết chuyển CP thuế TNDN
TK 421
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN ÁNH HÙNG
3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty
Tiền thân Công ty Cổ Phần An Ánh Hùng là Công ty TNHH TM XD Trang Trí Nội Thất An Ánh Hùng được Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp.HCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4102033572 ngày 03/10/2005. Với vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng.Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh và tìm kiếm khách hàng. Trước tình hình đó, ban giám đốc đã tìm ra những biện pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này và đưa công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn, nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Trong năm 2008, căn cứ theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số 0304048211 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp. HCM cấp sửa đổi lần thứ 1 ngày 19/03/2008, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần An Ánh Hùng. Đây là bước ngoặt lớn, đánh dầu sự phát triển mới của Công ty, với:
Tên gọi : Công ty Cổ Phần An Ánh Hùng
Tên giao dịch quốc tế : AAH Corporation
Tên viết tắt : AAH
Hình thức pháp lý : Công ty Cổ Phần
Trụ sở chính : 178D Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM
Địa chỉ chi nhánh : 258 Nam Hoà, Phường Phước Long A, Q.9, Tp. HCM
Điện thọai : (84.8) 823 5105
Fax : (84.8) 823 5731
Mã số thuế : 0304048211
Website : aah@aahcorporation.com
E-mail : aah@corporation.com
Tài khoản :
Vốn điều lệ : 15.000.000.0000 (Mười lăm tỷ đồng)
Biểu tượng của Công ty
Hình ảnh 3.1: Biểu tượng của công ty
Khi mới thành lập Công ty hoạt động theo mô hình nhỏ, chủ yếu nhận các Hợp đồng thi công các công trình có quy mô nhỏ như các văn phòng, cửa hàng, nhà hàng tại TP.HCM. Từ năm 2008 đến nay, do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển mạnh mẽ, cộng thêm với những kinh nghiệm có được trên thương trường, Công ty đã nhận được các Hợp đồng thi công công trình với quy mô lớn, có tầm cỡ như: khu lobby, nhà hàng, khách sạn, spa, văn phòng, cửa hàng,… được thiết kế bởi các nhà thiết kế có tầm cỡ như các công trình: khách sạn Sheraton Nha Trang, khu Princess Resort Phan Thiết, khu nghỉ dưỡng Bungalo Nha Trang, tòa nhà Vincom TP.HCM,…
Thành lập vào tháng Giêng năm 2006, AAH đã nhanh chóng tạo dựng được tên tuổi và khẳng định được vị trí trong lĩnh vực hoạt động của mình. Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp và tận tụy với trên 15 năm kinh nghiệm luôn sẵn sàng cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. AAH không ngừng sáng tạo và đổi mới để trở thành công ty uy tín, chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp và lắp đặt trang trí nội thất.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty AAH
3.2.1 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Chức năng chính của Công ty là xây dựng dân dụng, công nghiệp và trang trí nội thất. Bên cạnh đó, Công ty có thêm chức năng mua bán các sản phẩm trang trí nội thất của Công ty bao gồm:
Cửa gỗ
Tủ quần áo, tủ bếp
Vách trang trí bằng gỗ, kính
Ốp lát gạch, đá, vải, gỗ, thảm
Các loại sơn và vec ni đặc biệt
Các loại bàn ghế
Công ty chuyên thực hiện các công trình chất lượng từ 4 sao trở lên. Đó là các lobby, nhà hàng, khách sạn, spa, văn phòng, cửa hàng… được thiết kế bởi các nhà thiết kế tầm cỡ.
3.2.2 Nhiệm vụ
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký.
Căn cứ vào phương án chỉ tiêu kế hoạch đề ra tăng cường sản xuất, hợp lý hóa quy trình xây dựng, tận dụng các điều kiện trang bị kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cao nhằm mục đích góp phần đưa cơ sở hạ tầng của đất nước ngày càng cao.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn của Công ty, thực hiện mọi chính sách do Nhà nước ban hành trong sản xuất kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản Xã hội Chủ nghĩa.
Công bố công khai Báo cáo Tài chính hàng năm, nộp ngân sách và các quỹ theo đúng qui định Nhà nước.
3.3. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty:
Tổ chức bộ máy Công ty hiện nay có tổng số 250 nhân viên và có khoảng 800 công nhân.Từ những yêu cầu thực tế, bộ máy tổ chức của Công ty được chia thành các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức sau:
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần An Ánh Hùng được thể hiện qua sơ đồ 1 dưới đây:
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Bộ phận Xưởng
Phòng Dự toán
Phòng Vật tư
Phòng Thiết kế
Phòng Kế toán
Phòng HCNS
Phòng Thi công
Phòng Kinh doanh
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, các phòng ban vừa là tham mưu, vừa là trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các phòng ban có sự phối hợp với nhau đã làm cho hoạt động của Công ty nề nếp và đồng bộ.
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược tổng quát và đảm bảo các kế hoạch được thực hiện thông qua Ban Giám Đốc.