Tổ Chức Sổ Sách Kế Toán Đối Với Thuế Gtgt Và Thuế Tndn

1.2.3.4. Phương pháp hạch toán

Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Khi nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112, ...

Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, xác định số thuế TNDN phải nộp,

ghi:

Trường hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y lớn

hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế, thì số chênh lệch phải nộp thêm, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y, thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Số thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cho phép miễn giảm, số thuế được miễn giảm, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN

1.2.4.1. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT

- Hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra

- Hóa đơn bán hàng đầu vào, đầu ra

- Phiếu thu, phiếu chi

- Bảng theo dòi công nợ

- Sổ chi tiết tài khoản 1331, 3331

- Sổ cái

- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào

- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra

- Tờ khai thuế GTGT tạm nộp

1.2.4.2. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế TNDN

- Bảng doanh thu bán hàng, dịch vụ các năm liền kề

- Bảng doanh thu tài chính trong kỳ

- Bảng chi phí trong kỳ

- Bảng theo dòi công nợ

- Sổ chi tiết tài khoản 3334 và các tài khoản liên quan

- Sổ cái

- Bảng cân đối kế toán trong kỳ

- Bảng xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

- Bảng kết chuyển lãi lỗ trong kỳ

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và các phụ lục kèm theo

- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

- Hồ sơ tổ chức của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.

2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển


Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) được thành lập bởi liên doanh giữa Công ty Giám sát Hợp đồng Chia Sản Phẩm (PVSC), Công ty SOCO Việt Nam (SOCO), Công ty Amerada Hess Việt Nam (HESS) và Công ty OPECO Việt Nam (OPECO) trên cơ sở Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 được chính thức ký kết vào ngày 8/11/1999 và có hiệu lực từ ngày 8/12/1999.

Ngày 16/4/2002, OPECO đã chuyển một phần cổ phần cho Công ty HESS. Ngày 14/6/2002, Công ty HESS chuyển 13,5% cổ phần cho Công ty PTTEP, và vào ngày 14/11/2002, Công ty HESS đã chuyển nhượng toàn bộ phần còn lại của cổ phần cho Công ty SOCO và Công ty PTTEP.


Hình 2 1 Bản Đồ Phân Lô Các đối tác hiện tại của Hợp đồng Dầu khí Lô 1

Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô

Các đối tác hiện tại của Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 với phần trăm vốn cổ phần:


Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) (PVSC trước kia)

: 41.0%

Công ty SOCO Việt Nam (SOCO)

: 28.5%

Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí PTT (PTTEP)

: 28.5%

Công ty OPECO Việt Nam (OPECO)

: 2.0%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Văn phòng chính của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với một căn cứ hậu cần tại thành phố Vũng Tàu và hơn một trăm nhân viên đang làm việc.

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Công ty được thành lập chủ yếu để thực hiện HĐDK liên quan đến hoạt động thăm dò, thẩm định, phát triển và sản xuất dầu thô và khí thiên nhiên ở Lô 16- 1 ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam. Công ty là một tổ chức pháp nhân chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động chỉ trên danh nghĩa là đại diện của các nhà thầu theo các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng dầu khí đã ký kết, và không được thành lập để tạo ra lợi nhuận. JOC sẽ chỉ là một đại lý của các Bên Nhà thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà thầu, trừ phi được ủy quyền cụ thể theo Hợp đồng dầu khí đã ký (15/01/1999).

HLJOC đã khoan 20 giếng (gồm 14 giếng thăm dò và 6 giếng thẩm định) đã cho kết quả tại Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) và tiềm năng tại Mỏ Tê Giác Đen (TGD).

2.1.3. Cơ cấu tổ chức


Hình 2 2 Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC 26 2 1 4 Mối quan hệ liên kết 2


Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC


26

2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty

Hoàng Long JOC là Nhà Điều hành Dầu khí lớn thứ hai ở Việt Nam. Với quy mô ngày càng mở rộng và làm ăn uy tín, đặt chất lượng lên hàng đầu nên công ty ngày càng có nhiều bạn hàng và đối tác tin cậy, muốn ký hợp đồng lâu dài. Một số khách hàng thân thiết của công ty:



Tên công ty


Dịch Vụ

Số tiền giao dịch năm 2103

(triệu USD)

Số tiền giao dịch từ tháng 01-06 năm

2104

(triệu USD)

Công Ty TNHH Một Thành

Viện Lọc Hoá Dầu Bình Sơn

Tiêu Thụ Dầu Thô

25,65

258,84

Công Ty Liên Doanh Dầu Khí

Vietso (Vietso Petro)

Tàu, máy bay dịch vụ,

bảo trì giàn khai thác

29,59

23,04

Bumi Armada

Cho thuê cụm xử lý nổi

108,35

51,19

PV Oil

Cung cấp nhiên liệu

cho tàu biển

17,29

11,15

PV Drilling

Cho thuê giàn khoan

24,08

2,84

PTSC Marine

Cho thuê các loại tàu

biển

5,9

2,7

Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long JOC


2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua

Khu vực phát triển Mỏ Tê Giác Trắng được chính thức phê duyệt bởi công ty Dầu khí Việt Nam ngày 25 tháng 5 năm 2009. Sau đó, Bộ Công thương đã phê duyệt Kế hoạch phát triển sớm Mỏ Tê Giác Trắng ngày 14 tháng 9 năm 2009, và hoạt động phát triển mỏ cũng bắt đầu, Công ty có dòng dầu đầu tiên trong tháng 8 năm 2011 .

Từ Mỏ Tê Giác Trắng nằm giữa ranh giới của Lô 16-1 và Lô 15-2/01, Thỏa thuận Hợp nhất Mỏ (UA) được ký kết giữa Lô 16-1 và Lô 15-2/01 (tổ hợp giữa PVEP và Talisman một công ty được thành lập theo luật Alberta, Canada và có trụ sở tại Alberta, Canada) vào ngày 30 tháng 10 năm 2012. Theo UA, các bên thống nhất để tạo ra các đơn vị diện tích và để cùng nhau phát triển vùng trùng lấn với tỷ trọng tương ứng như sau:


Bên Nhà thầu


Tỷ lệ tổ hợp 16-1


Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01

Tỷ lệ theo UA

PVEP

41.0%


40.26610%

SOCO

28.5%


27.98985%

PTTEP - HL

28.5%


27.98985%

OPECO

2.0%


1.96420%

Talisman


40.0%

1.07400%

PVEP


60.0%

0.71600%

Tổng

100.0%

100.0%

100.0%

Tỷ lệ dầu thô


Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô

Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí


Tỷ lệ khí thiên nhiên


Bên Nhà thầu


Tỷ lệ tổ hợp 16-1


Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01

Tỷ lệ theo UA

PVEP

41.0%


40.11030%

SOCO

28.5%


27.88155%

PTTEP – HL

28.5%


27.88155%

OPECO

2.0%


1.95660%

Talisman


40.0%

1.30200%

PVEP


60.0%

0.86800%

Tổng

100.0%

100.0%

100.0%

Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên

Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí

Tháng 6/2012, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) và Công ty Liên doanh Điều hành Thăng Long (TLJOC) đã tiến hành ký kết thoả thuận kết nối mỏ (TIA), thoả thuận khung về phân bổ, đo lường (FAMA) phục vụ cho công tác kết nối giữa các mỏ: Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen (TLJOC) với mỏ Tê Giác Trắng (HLJOC).

Ngày 06 tháng 7 năm 2012, dòng dầu khí đầu tiên từ Giàn Đầu Giếng H4 (WHP-H4) thuộc Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) đã bắt đầu được khai thác. WHP- H4 được đặt tại ở phía Nam Mỏ TGT của Lô 16-1, trong bồn trũng Cửu Long, cách Vũng tàu 100km về phía Đông Nam, ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam, cách Mỏ Bạch Hổ 20km và cách Mỏ Rạng Đông 35km. Đây là sự kiện đánh dấu một thành công tiếp theo trong hợp tác đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của các Bên Đối tác tham gia Đề án gồm: Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP- Việt Nam - 41% cổ phần), SOCO Vietnam Ltd. (Vương Quốc Anh- 28.5%), PTTEP Hoang Long Co. Ltd. (Vương Quốc Thái Lan – 28.5%), và Công ty OPECO Vietnam Ltd (Hoa Kỳ – 2.0%). Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC), doanh nghiệp thay mặt cho các Bên Đối tác, được thành lập năm 1999 để điều hành Đề án.

Trong năm 2013, 2 Mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV) và Tê Giác Trắng (TGT) đã đạt kế hoạch sản lượng khai thác dầu khí lần lượt vào ngày 28 tháng 10 và 06 tháng 12.

Tính đến cuối năm, sản lượng khai thác ở Mỏ TGT đã vượt chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô là 107% và khí gas đồng hành cũng là 107%; đồng thời sản lượng khai thác ở Mỏ CNV cũng vượt chỉ tiêu khai thác đối với dầu là 120% và khí gas đồng hành là 139%.

Hai Mỏ CNV và TGT năm 2013 đã được vận hành an toàn tối đa với tổng 936.674 Giờ không xảy ra tai nạn sự cố mất thời gian lao động.

2.1.6. Chiến lược phương hướng phát triển của công ty trong tương lai

2.1.6.1. Doanh thu dầu khí

Năm 2013 1.792 triệu USD

Kế hoạch năm 2014 1.706 triệu USD


2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất Công nghệ mỏ

Cập nhật bản đồ tầng chứa, mô hình địa chất, khai thác cho tòan mỏ Tê Giác Trắng (TGT). Xây dựng mô hình Bề mặt đánh giá ảnh hưởng áp lực ngược lên quá trình khai thác.

Hoàn thành 01 giếng 2013, chuyển 3.5 giếng sang 2014.

Chính xác hóa cấu trúc khu vực H5, chọn vị trí, thi công giếng TGT-10X/10XST1, kết quả thành công phát hiện dầu thương mại với lưu lượng thử giếng 27 ngàn thùng dầu qui đổi. Tiến hành đánh giá HIIP/Reserves, tổ chức workshop với Partners/PVN lần thứ I vào tháng 11. Hoàn thành báo cáo RAR vào ngày 03 tháng 12, đệ trình các Bên Nhà thầu và PVN phê duyệt.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 18/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí