DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt | Diễn giải | |
1 | DN | Doanh nghiệp |
2 | NVL | Nguyên vật liệu |
3 | CPNVLTT | Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp |
4 | CPNCTT | Chi phí nhân công trực tiếp |
5 | CPSDMTC | Chi phí sử dụng máy thi công |
6 | CPSXC | Chi phí sản xuất chung |
7 | XDCB | Xây dưng cơ bản |
8 | CT, HMCT | Công trình, hạng mục công trình |
9 | BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ | Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn |
10 | CPSXKD | Chi phí sản xuất kinh doanh |
11 | TSCĐ | Tài sản cố định |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons - 1
- Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
- Trình Tự Kế Toán Chi Phí Sử Dụng Máy Thi Công (Trường Hợp Đội Xây Lắp Có Máy Thi Công Riêng Biệt)
- Đánh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ Theo Chi Phí Sản Xuất Định Mức
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG
1) Bảng mô tả phiếu nhập kho
2) Bảng mô tả phiếu xuất kho
3) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 621CT_VP1811
4) Bảng mô tả sổ cái TK 621
5) Bảng mô tả thanh toán tiền thuê ngoài
6) Bảng chấm công công nhân trực tiếp
7) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 622CT_VP1811
8) Bảng mô tả sổ cái TK 622
9) Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 10)Bảng khấu hao TSCĐ
11)Bảng mô tả sổ chi tiết TK 627CT_VP1811 12)Bảng mô tả sổ cái TK 627
13)Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 14)Bảng mô tả sổ chi tiết TK 154 15)Bảng tính giá thành công trình
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 2.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng)
Sơ đồ 2.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Đội máy thi công tổ chức hạch toán riêng)
Sơ đồ 2.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng biệt)
Sơ đồ 2.7. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp máy thi công thuê ngoài)
Sơ đồ 2.8. Hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.9. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.10. Trình tự giao khoán ở đơn vị giao khoán
(Trường hợp khoán gọn)
Sơ đồ 2.11. Trình tự kế toán ở đơn vị nhận khoán
(Trường hợp khoán gọn)
Sơ đồ 2.12. Trình tự kế toán ở đơn vị giao khoán
(Trường hợp khoán khoản mục chi phí)
Sơ đồ 2.13. Hình thức kế toán trên máy tính Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của TECHCONS Sơ đồ 3.2. Quy trình công nghệ
Sơ đồ 3.3. Khái quát bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình dân sinh, công trình thủy điện, … đều được nhà nước rất quan tâm và được đặt lên hàng đầu trong nền kinh tế phát triển hiện nay. Tốc độ phát triển kinh tế hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng, làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB (xây dựng cơ bản) tăng lên mà còn kéo theo đó là số vốn đầu tư vào XDCB càng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn thật hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện kinh doanh lắp đặt phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến nghiệm thu…), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với cả xã hội: Với các doanh nghiệp, thực hiện công việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tổn hại, phát huy những tiềm năng đảm bảo doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và rủi ro như hiện nay. Với nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính tại các doanh nghiệp
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng TECHCONS
Từ đó đề xuất một số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Techcons. Từ đó đề xuất một số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons, trong đó đi sâu nghiên cứu qui trình tập hợp chi phí, phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Techcons.
Thời gian: các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP xây dựng Techcons quý 1 năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành kế toán, văn bản hướng dẫn, tài liệu liên quan đến chế độ qui định nhà nước về công tác kế toán, các tài liệu sổ sách của Techcons liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
o Phương pháp quan sát: sử dụng phương pháp quan sát trong việc quan sát qui trình sản xuất, cách thức tổ chức, quản lý tại đơn vị.
o Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhân viên phòng Kế toán để thu thập thông tin về công tác kế toán và qui trình luân chuyển chứng từ, cách thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
o Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập các thông tin về việc áp dụng các chuẩn mực kế toán của Nhà nước tại Công ty.
o Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các kế toán viên giàu kinh nghiệm…
o Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm phân tích, đánh giá.
o Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu đã được tổng hợp để tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đánh giá ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Techcons.
1.6. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài được chia làm 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 3: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Techcons
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dự án khu nhà ở Vạn Phúc_công trình nhà phố liên kế lô O55-O60.
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
2.1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Với chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói một cách cụ thể hơn, hoạt động xây lắp bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao CT (công trình), HMCT (hạng mục công trình) hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỷ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy bằng phương pháp quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc , thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm cũng như giá trị sử dụng dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí
hậu địa phương cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán...
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong SXKD của doanh nghiệp.
2.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Chi phí sản xuất
2.2.1.1. khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một quá trình tác động có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực.
Như vậy: CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN phải chi ra cho sản xuất trong một thời kỳ. Trong DNXL thì đó là các chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng… khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách để phân loại CPSX:
o Phân loại theo khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các loại nguyên liệu cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp bao gồm NVL chính và phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, có thể là lao động thuê ngoài hoặc lao động trong danh sách. Bao gồm tiền