lương chính, lương phụ, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí lên quan đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ, diezen, xăng, dầu, điện… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm lương chính, phụ của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phớ dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí tạm thời là chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc sau.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí NVL gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp phát sinh. Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác phải dựng cho quản lý tại các đội trong các doanh nghiệp xây lắp.
Làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
o Phân loại theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinhh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là giá trị hao mòn TSCĐ được sử dụng trong sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt bằng, ....
- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị, ....
o Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí, là những chi phí hạch toán thẳng và tính toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể tính thẳng toàn bộ vào một đối tượng mà phải được phân bổ cho các đối tượng đó theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Thường thì chi phí gián tiếp các chi phí gắn liền với hoạt động phục vụ, hỗ trợ, ...
Bên cạnh những cách phân loại chi phi trên còn một số cách phân loại khác. Mỗi cách phân loại có một công dụng riêng tùy thuộc vào mục đích của nhà quản lý.
2.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính – tín dụng của Bộ Tài Chính: “giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (NVL, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng”.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao động vật hóa được thể hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là: chức năng thức đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doang nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán CT, HMCT.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên yêu cầu của quản lý tại những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị DN xác định giá thành sản phẩm.
- Giá thành dự toán:
Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, mỗi giai đoạn thiết kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, HMCT, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Z dự toán = T + C + TL
Trong đó: - T: Chi phí trức tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi công)
- C: chi phí sản xuất chung
- TL: thu nhập chịu thuế tính trước
Tuy nhiên, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy móc theo phương pháp này chỉ được đánh giá trên mặt bằng giá cả thi trường. Chính vì vậy giá thành dự toán không theo sát được sự biến động thục tế, không phản ánh được giá trị thực tế của công trình.
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của DN dựa trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công.
Z kế hoạch = Z dự toán – mức hạ Z dự toán
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà DN đó nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí định mức, vượt mức và không định mức như khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản nội bộ chi, lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý được phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Nếu so sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng chi phí của DN xây lắp này so với DN xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế và giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN xây lắp trong điều kiện thực tế cụ thể và cơ sở vật chất, trình độ quản lý.từ đó đưa ra các ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo hai chỉ tiêu sau:
+ Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là một quý.
+ Giá thành thực tế công trình và hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn một số loại giá thành như:
+ Giá đấu thầu xây lắp: là giá thành do chủ đầu tư xây dựng nhằm đưa ra để các đơn vị xây lắp xác định giá đấu thầu của mình.
+ Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Cả CPSX và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên nói đến CPSX là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN chi ra trong một thời kỳ nhất định, không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã được chi liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí đó chi ra vào kỳ nào. CPSX là căn cứ để tính giá thành sản xuất trong DN.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
= | CPSX kỳ trước chuyển sang | + | CPSX chi ra trong kỳ | - | CPSX cuyển sang kỳ sau | - | Các khoản làm giảm giá thành |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons - 1
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons - 2
- Trình Tự Kế Toán Chi Phí Sử Dụng Máy Thi Công (Trường Hợp Đội Xây Lắp Có Máy Thi Công Riêng Biệt)
- Đánh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ Theo Chi Phí Sản Xuất Định Mức
- Giới Thiệu Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ | ||
CPSX chi ra trong kỳ | CPSX dở dang cuối kỳ |
Sơ đồ 2.1: quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành (nguồn: Kế toán chi phí_NXB tài chính)
2.2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Để thực hiện mục tiêu phấn đấu, cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra là phải làm sao để kiểm soát được chi phí. Và một trong những biện pháp không thể thiếu đó là quản lý công tác kế toán, mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học phù hợp với tình hình thực tế của DN.
Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của DN.
Định kỳ cung cấp báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp
tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp.
2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong xây lắp, có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khuu vực thi công nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu vực thi công.
- Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng: sản phẩm trong xây lắp là CT, HMCT hoàn thành. Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách hợp lý. Khi hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là Z sản phẩm xây lắp.
- Theo bộ phận sản phẩm: là các giai đoạn xây lắp của CT, HMCT có dự toán riêng. Hàng tháng chi phí phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan, khi hoàn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành Z sản phẩm xây lắp.
- Theo nhóm sản phẩm: được áp dụng đối với DN xây lắp cùng lúc thi công nhiều công trình, HMCT theo cùng một thiết kế hoặc thiết kế gần giống nhau theo một phương thức thi công nhất định và trền cùng một địa điểm. Hàng tháng CPSX được tập hợp theo nhóm sản phẩm
- Theo giai đoạn công nghệ: được áp dụng đối với DN sản xuất vật tư xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn. Toàn bộ quy trình sản xuất được chia thành nhiều giai đoạn công nghệ.
2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Phương
pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng đối tượng một cách chính xác và có tác dụng trong công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được, vì vậy ta phải tiến hành phân bổ.
Cách phân bổ:
= | C | Ti |
- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
- C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là chi phí NVL chính, NVL phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng công trình như: sắt thép, xi măng, gạch, cát, đá, sỏi, ... nó không bao gồm nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Thông thường chi phí NVLTT có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng cho trường hợp chi phí NVLTT sử dụng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành:
Cách phân bổ:
Ci: chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm i C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp
Ti: Tiêu thức phân bổ cho sản phẩm loại i (tiêu thức phân bổ: theo chi phí NVLTT tiêu chuẩn (định mức), hoặc theo khối lượng sản phẩm sản xuất)
= | Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ | + | Giá trị NVLTT xuất dùng trong kỳ | - | Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ | - | Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) |
Tài khoàn sử dụng: TK 621- “Chi phí NL, VL trực tiếp”
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí Trình tự kế toán xác định chi phí NVLTT được biểu hiện ở sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC để sản xuất sản phẩm
NVL sử dụng không hết
nhập kho
TK 154
TK
Phần CPNVLTT vượt mức
TK 133
NVL, CCDC mua ngoài
sử dụng ngay cho sản xuất
TK 111, 112, 141, ...
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT
632
TK 152 TK 141
Quyết toán tạm ứng |
Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
(nguồn: giáo trình kế toán tài chính_Đặng Ngọc Hùng)
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Nếu NVL xuất cuối kỳ dùng không dùng hết nhưng để lại xưởng thì cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 621/Có TK 152: giá trị NVL thừa (ghi âm). Đầu kỳ sau ghi: Nợ TK 621/Có TK 152: giá trị NVL thừa (ghi dương)