Thống Kê Theo Quy Mô Dn Về Số Lao Động Và Doanh Thu


DT ở ngưỡng DN quy mô vừa (34,36%) lớn hơn tỷ lệ DN quy mô vừa (về số lao động 22,05%). Kết quả này cho thấy các DN lữ hành nói chung hoạt động khá hiệu quả so với quy mô của mình.


Số lao động của DN



Tổng Doanh thu của năm



7.18% 0.00%



7.18% 0.00%




22.05%




34.36%



70.77%



58.46%



<10


Từ 11 đến 50 Từ 51 đến 100


Trên 100


<10


Từ 10 đến 100 Từ 101 đến 300


Trên 300

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam - 13

Hình 3.2: Thống kê theo quy mô DN về số lao động và doanh thu

(Nguồn: NCS tổng hợp)

3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành

Sản phẩm của các DN lữ hành là các chương trình du lịch: Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói gồm năm giai đoạn: Thiết kế chương trình và tính chi phí; Tổ chức xúc tiến (truyền thông) hỗn hợp; Tổ chức kênh tiêu thụ; Tổ chức thực hiện; Các hoạt động sau kết thúc thực hiện. Quy trình này được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:


Thiết kế chương trình, tính toán chi phí

Tổ chức xúc tiến hỗn hợp

Tổ chức kênh tiêu thụ

Tổ chức thực hiện

Các hoạt động sau kết thúc

- Xây dựng thị trường

- Xây dựng mục đích của chuyến

- Thiết kế chuyến

- Chi tiết hóa chuyến

- Xác định giá thành

- Xác định giá bán

- Xác định điểm hòa

vốn

- Tuyên truyền

- Quảng cáo

- Kích thích người tiêu thụ

- Marketing trực tiếp

- Lựa chọn các kênh tiêu thụ

- Quản lý các kênh tiêu thụ

- Thỏa thuận

- Chuẩn bị thực hiện

- Thực hiện

- Kết thúc

- Đánh giá sự thỏa mãn của khách

- Xử lý phàn nàn …

- Viết thư thăm hỏi

- Duy trì mối quan hệ

Sơ đồ 3.1: Quy trình kinh doanh chương trình du lịch

(Nguồn: Nguyễn Văn Mạnh và cộng sự, 2020)


Quy trình kinh doanh chương trình du lịch được thiết kế dựa trên mô hình AIDAS

– mô hình này có nghĩa là thiết kế chương trình du lịch, xúc tiến (truyền thông) hỗn hợp phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của khách sẽ tạo ra sự chú ý (Attention), từ sự chú ý nhận rõ lợi ích (Interest), khi đã nhận rõ lợi ích sẽ tạo ra khát vọng (Desire), khi đã có khát vọng sẽ dẫn đến hành động tiêu dùng (Action), khi tiêu dùng tạo ra sự thỏa mãn (Satisfaction). Sự thỏa mãn cao hay thấp chính là chất lượng của chương trình du lịch. Nếu chất lượng cao thì khách lại tiếp tục mua lần sau, việc mua lặp lại hoặc giới thiệu tour cho khách khác, tức là tạo ra lòng trung thành của khách với sản phẩm và thương hiệu của DN lữ hành (Brand loyaty). Do đó, trong các DN lữ hành, việc đánh giá HQHĐ (qua một số chỉ số đánh giá HQHĐ tài chính và HQHĐ khách hàng) thường được thực hiện ngay sau mỗi tour. KTQT thường kết hợp với bộ phận điều hành và chăm sóc khách hàng để đánh giá HQHĐ của chương trình du lịch đó, xem doanh thu thu được là bao nhiêu, tỷ lệ doanh thu/chi phí, tỷ lệ khách hàng hài lòng (theo mức độ hài lòng, theo lứa tuổi, giới tính), tỷ lệ khách hàng tiếp tục ký hợp đồng hoặc giới thiệu tour cho bạn bè, người thân của họ, …

Các loại kinh doanh lữ hành: Căn cứ vào phạm vi địa lý hoạt động, hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành bao gồm: kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế: các DN lữ hành Việt nam hiện nay phần lớn các DN lữ hành quốc tế (được phép kinh doanh cả lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế), do đó, nhà quản lý DN thường có nhu cầu thông tin về HQHĐ của mảng lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế inbound và lữ hành quốc tế outbound. Vì vậy, cần thiết phải theo dõi chi tiết về HQHĐ của các loại kinh doanh lữ hành hiện có của DN, đặc điểm này tác động trực tiếp đến việc tổ chức hoạt động đánh giá HQHĐ; Xây dựng các chỉ số đánh giá phù hợp như Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng doanh thu, Tỷ lệ doanh thu inbound/Tổng doanh thu, Tỷ lệ doanh thu outbound/Tổng doanh thu, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu nội địa, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu inbound, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu outbound, …

Đặc thù về khách hàng: Đối với DN lữ hành, khách hàng là đối tượng mua các chương trình tour du lịch của họ. Đối tượng khách hàng này rất đa dạng và phức tạp về thành phần, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, sở thích, phong tục tập tập quán, nếp sống, … Do đó, để đạt được sự hài lòng của khách hàng với các chương trình du lịch là điều rất khó và luôn là mục tiêu đặt ra của các DN lữ hành. Cũng chính vì lý do này, đã dẫn tới sự cần thiết phải thực hiện đánh giá HQHĐ trên khía cạnh khách hàng ngay sau mỗi tour và cuối mỗi kỳ kinh doanh, nhằm khắc phục


hạn chế (nếu có), nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tour tiếp theo, nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng và hướng tới đạt mục tiêu HQHĐ tài chính trong tương lai.

3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp lữ hành

Kết quả khảo sát Bảng 3.1 cho thấy, có 113/195 (tương ứng 57,95%) đối tượng khảo sát đến từ công ty cổ phần và 82/195 (42,05%) là thuộc công ty TNHH; Và 100% các DN lữ hành tham gia khảo sát đều tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Trong các công ty cổ phần, bộ máy quản lý đều bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc), Ban kiểm soát (hoặc Ban kiểm toán nội bộ) và các phòng ban chức năng (như phụ lục 20a). Riêng một số các công ty cổ phần lớn, bộ máy quản lý bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành và các đơn vị bên dưới có thể tổ chức thành các công ty thành viên, công ty con, các văn phòng chi nhánh cơ hữu, … (như phụ lục 20b). Trong các công ty TNHH, bộ máy quản lý thường bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban chức năng bên dưới (như phụ lục 21); một số công ty TNHH hai thành viên có thêm Hội đồng thành viên và Chủ tịch hội đồng thành viên. Số lượng các công ty thành viên, công ty con, các văn phòng chi nhánh và các phòng ban trong mỗi DN sẽ không hoàn toàn giống nhau vì còn phụ thuộc vào loại hình DN, quy mô công ty của từng DN; tuy nhiên, nhìn chung các DN lữ hành thường có các phòng ban chức năng như phòng tổ chức hành chính (phòng nhân sự), phòng điều hành (phòng kinh doanh lữ hành), phòng marketing, và phòng tài chính kế toán (Phòng Kế hoạch tài chính). Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt và thực hiện cung cấp thông tin, tham vấn cho nhà quản lý trong việc ra quyết định.

Đặc điểm bộ máy quản lý của DN đã có tác động trực tiếp đến hoạt động đánh giá HQHĐ: Với các Tổng công ty có các công ty con, nhiều chi nhánh và các mảng kinh doanh khác nhau (kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, …) thì cần thiết phải có thông tin về HQHĐ toàn công ty và của từng mảng kinh doanh; do đó cần thiết phải thiết kế các chỉ số tài chính phù hợp như Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng doanh thu, Tỷ lệ doanh thu inbound/Tổng doanh thu, Tỷ lệ doanh thu outbound/Tổng doanh thu, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu nội địa, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu inbound, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu outbound, Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của chi nhánh năm N/năm N-1, …Bên cạnh đó, với công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, phải công bố Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên, nên cần thiết phải sử dụng các chỉ số tài chính (như ROI, ROE, ROA, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành,…) và các chỉ số phi tài chính (như Số lần bị cơ quan thuế phạt hay vi phạm pháp luật về môi trường, Số hoạt động từ


thiện, vì cộng đồng địa phương). Ngược lại, với các công ty không có các công ty con, không có các chi nhánh và chưa niêm yết trên sàn chứng khoán thì chỉ cần thực hiện đánh giá HQHĐ đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý DN, do đó không cần sử dụng nhiều chỉ số đánh giá như DN lữ hành lớn.

3.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

* Về tổ chức bộ máy kế toán

Kết quả khảo sát diện rộng các DN lữ hành (phụ lục 06) cho thấy, việc tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc lớn vào quy mô DN. Với những DN quy mô lớn, có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ máy kế toán thường được tổ chức theo mô hình phân tán (chiếm 7,18% (14/195 DN)), tức ở mỗi chi nhánh đều tổ chức bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại chi nhánh, lập các BCTC theo quy định và nộp lên cấp trên để lập báo cáo tổng hợp toàn DN; Và 9,23% (18/195 phiếu) trả lời DN tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán (như sơ đồ 3.3- Phụ lục 22).

Ngược lại, ở những DN quy mô nhỏ và vừa (163/195 phiếu khảo sát tương đương 83,59%), DN tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi công việc đều được tập trung xử lý tại Phòng kế toán của công ty. Các DNNVV thường tổ chức bộ máy kế toán rất đơn giản, số lượng nhân viên kế toán ít (2-4 người), trong đó, có một Kế toán trưởng, một Thủ quỹ và một hoặc hai kế toán viên (như sơ đồ 3.4 - Phụ lục 23). Trong đó, việc đánh giá HQHĐ của DN đều do Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp thực hiện theo yêu cầu của nhà quản lý DN.

Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của 2 DN điển hình đại diện cho 2 nhóm DN quy mô lớn và quy mô vừa và nhỏ (phụ lục 22, 23) cho thấy: Các DN quy mô lớn tổ chức bộ máy kế toán rất bài bản, mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán. Trong khi, các DN vừa và nhỏ, bộ máy kế toán đơn giản, số lượng nhân viên kế toán ít, một nhân sự có thể đảm nhiệm rất nhiều mảng công việc khác nhau. Điều này đã có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng KTQT để đánh giá HQHĐ của DN. Trong DN lớn, thì Kế toán trưởng và Kế toán tổng hợp sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện đánh giá HQHĐ của DN, giao việc thu thập dữ liệu cho kế toán viên. Trong khi, ở các DNNVV, nhân sự ít, Kế toán trưởng sẽ thực hiện các công việc liên quan đến đánh giá HQHĐ của DN.

* Về chính sách kế toán

Theo kết quả điều tra, khảo sát diện rộng, có 78/195 ý kiến trả lời các DN khảo sát (chiếm 40%) áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, số còn lại


áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC. Hầu hết các DN lữ hành áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (chiếm 74,87%), các DN còn lại áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ (20 %), Nhật ký sổ cái (5%) và không có DN nào áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ (Phụ lục 06). Trong đó, Công ty Du lịch và tiếp thị GTVT Việt nam – Vietravel áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC; Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và du lịch Hà nội thực hiện kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC; Cả 2 Công ty này đều ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

3.2. Thực trạng kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN lữ hành Việt nam

3.2.1. Xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá

3.2.1.1. Cơ sở xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá

Kết quả Bảng 3.2. cho thấy, các DN lữ hành khác nhau có thể dựa trên một số cơ sở nhất định để xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ phù hợp với DN họ.

Bảng 3.2: Thống kê cơ sở xác lập hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ


Cơ sở

DN lớn

DNNVV

Số phiếu

Tỷ lệ %

Số phiếu

Tỷ lệ %

Yêu cầu thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch

14

100%

181

100%

Nhu cầu thông tin về HQHĐ của nhà

quản lý DN

14

100%

181

100%

Mục tiêu nhà quản lý đặt ra

13

92.86%

142

78.45%

Cơ sở khác

13

92.86%

106

58.56%

(Nguồn: NCS tổng hợp và phân tích)

Thứ nhất: Việc xác lập hệ thống chỉ số đánh giá dựa trên yêu cầu thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch (Bộ VHTTDL).

Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch “Quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở hoạt động du lịch do ngành du lịch quản lý, cấp phép” đã quy định rõ hàng tháng, hàng năm, các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch phải lập Báo cáo Kết quả kinh doanh cơ sở về cơ quan chủ quản (Có thể là Phòng Văn hóa và Thông tin hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Du lịch). Do đó, kế toán trong các DN lữ hành đã dựa trên yêu cầu thông tin này để xác định các chỉ số đánh giá phù hợp như: Số lượt khách quốc tế đến đã phục vụ trong kỳ, Số lượt khách du lịch nội địa đã phục vụ trong kỳ, Số lượt khách Việt nam đi du lịch nước ngoài đã phục vụ trong kỳ, Doanh thu từ khách quốc tế đến, Doanh thu du lịch nội địa, Doanh thu khách Việt nam đi du lịch nước ngoài (Phụ lục số 14).


Thứ hai: Việc xác lập hệ thống chỉ số đánh giá dựa trên nhu cầu thông tin về hiệu quả hoạt động của nhà quản lý DN

Kết quả phỏng vấn sâu các nhà quản lý DN (Phụ lục 03a) cho thấy: Mỗi nhà quản lý đều có những nhu cầu thông tin chung, thông tin chi tiết về HQHĐ của DN khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động động kinh doanh của DN (Phạm vi hoạt động - nội địa, quốc tế hay cả hai, chiến lược kinh doanh – Tăng trưởng doanh thu; Tăng thị phần; Chiến lược kinh doanh hướng tới cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng; Nâng vị thế doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh trong bối cảnh Covid, …), loại hình DN (Công ty cổ phần niêm yết, Công ty CP chưa niêm yết, Công ty TNHH,..). Minh chứng sự khác nhau về nhu cầu thông tin HQHĐ của các nhà quản lý DN được thể hiện trong Phụ lục 03a.

Điểm chung về nhu cầu thông tin về HQHĐ của các nhà quản lý DN lữ hành Việt nam là họ đều cần thông tin về HQHĐ trên các khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ và quan tâm ít đến HQHĐ của khía cạnh học hỏi và phát triển, hầu hết các DN không đánh giá HQHĐ về khía cạnh trách nhiệm của DN với cộng đồng, địa phương và các cơ quan chức năng. Bởi lẽ:

Một là, DN nào cũng cần biết HQHĐ tài chính của DN sau một kỳ kinh doanh nhất định, bao gồm doanh thu thực hiện, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, các tỷ suất sinh lời, …;

Hai là, với đặc thù của DN lữ hành, sự hài lòng của khách hàng có thể dự báo HQHĐ tài chính tương lai, quyết định sự sống còn của DN, do đó, nhà quản lý DN muốn xem “khách hàng nói gì về mình?”, “mức độ hài lòng của họ như thế nào?”, và họ có tiếp tục ký hợp đồng trong tương lai với DN, những đánh giá về sự hài lòng của khách hàng sẽ là cơ sở để DN điều chỉnh kịp thời các mắt xích trong chuỗi giá trị hoạt động kém, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút khách quay trở lại, là tiền đề để tăng HQHĐ tài chính trong tương lai;

Ba là, các DN lữ hành quan tâm đến HQHĐ quy trình kinh doanh nội bộ, nhằm xác định số lượng/tỷ trọng các chương trình du lịch mới trong kỳ, số lượng/tỷ trọng những chương trình tour được khách hàng hài lòng, xem xét những chương trình bị khách hàng khiếu nại (nếu có); Những cải tiến trong quy trình kinh doanh nội bộ này đều nhằm đạt mục đích cuối cùng là tăng HQHĐ tài chính cho DN;

Bốn là, các DN lữ hành Việt nam đều ít quan tâm đến HQHĐ khía cạnh học hỏi và phát triển;

Năm là, các DN lữ hành đang có xu hướng quan tâm đến HQHĐ trên khía cạnh trách nhiệm của DN với cộng đồng địa phương (bên cạnh việc luôn chấp hành


nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế, các khoản phải nộp vào NSNN, cơ quan bảo hiểm nhằm duy trì trạng thái hoạt động trôi chảy của DN, các DN lữ hành có xu hướng dành nhiều ngân sách hơn cho các hoạt động từ thiện) (Kết quả phỏng vấn sâu các nhà quản lý DN, Phụ lục 03a).

Dựa trên nhu cầu thông tin về HQHĐ của các nhà quản lý DN, kế toán xác định hệ thống các chỉ số đánh giá phù hợp, phục vụ cho việc đánh giá, phân tích và cung cấp thông tin vào thời điểm thích hợp, đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý.

Thứ ba: Việc xác lập hệ thống chỉ số đánh giá dựa trên mục tiêu mà nhà quản lý đặt ra.

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy: Bên cạnh việc dựa trên yêu cầu thông tin của Bộ VHTTDL và nhu cầu thông tin về HQHĐ của nhà quản lý DN để xác định các chỉ số đánh giá, các DN lữ hành còn dựa trên mục tiêu mà nhà quản lý đặt ra cho từng thời kỳ, trên các khía cạnh cụ thể.

Thứ tư: Việc xác lập hệ thống chỉ số đánh giá dựa trên một số cơ sở khác.

Trong một số DN lữ hành có mục tiêu hướng tới việc đạt các giải thưởng nhất định trong năm kế hoạch, kế toán đã dựa trên các tiêu chí xét giải thưởng để xác định những chỉ số đánh giá cần sử dụng. Chẳng hạn, DN muốn hướng tới đạt giải thưởng “Top 10 DN kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tốt nhất đón khách du lịch vào Việt nam” do Bộ VHTTDL, Tổng cục Du lịch Việt nam, Hiệp hội du lịch Việt nam tổ chức, tiêu chí để đạt giải thưởng này là “Chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất, đón được số lượng khách vào Việt nam tối thiểu 10.000 khách/năm”; Theo đó, kế toán sẽ xác định các chỉ số cần sử dụng là: Mức độ hài lòng của khách hàng, Số lượng khách vào Việt nam mà DN đã đón trong kỳ; Các chỉ số này sẽ được theo dõi trong từng kỳ để cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc điều chỉnh phương án kinh doanh phù hợp trong kỳ tiếp theo (nếu cần thiết) để hướng tới đạt được tiêu chí mà giải thưởng đã đặt ra

Ngoài ra, trong các DN lữ hành có quy mô lớn, là các Công ty cổ phần, niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, phải công bố Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị và Báo cáo thường niên theo quy định của Ủy ban chứng khoán, do đó, kế toán trong các DN này còn sử dụng thêm một số chỉ số để đáp ứng yêu cầu thông tin của các bên liên quan.

Phần 3.2.1.2. dưới đây sẽ trình bày cụ thể mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá trong thực tế các DN lữ hành tại Việt nam.

3.2.1.2. Hệ thống các chỉ số đánh giá trong các DN lữ hành Việt nam


Kết quả phỏng vấn sâu (Phụ lục 03b) cũng cho thấy: Các chuyên gia trong các DN lữ hành đều nhận định hệ thống các chỉ số mà NCS xây dựng (Phụ lục số 04) đã đủ cơ sở để đánh giá HQHĐ tổng thể toàn DN, không bổ sung thêm bất kỳ chỉ số nào khác; Tuy nhiên, vì điều kiện làm việc thực tế, trình độ nhận thức, nhu cầu thông tin của nhà quản lý nên các DN không sử dụng tất cả các chỉ số này, có những chỉ số được sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, một số chỉ số “thỉnh thoảng sử dụng”, và có những chỉ số “hiếm khi” hoặc “Chưa bao giờ sử dụng”. Vì vậy, NCS tiến hành khảo sát diện rộng để nắm được mức độ sử dụng bình quân các chỉ số đánh giá trong thực tế DN lữ hành, làm cơ sở cho việc tính toán, đo lường, phân tích và đánh giá HQHĐ; Và khảo sát về “Mức độ quan trọng của các chỉ số đánh giá này” để làm cơ sở đề xuất hệ thống các chỉ số đánh giá có thể áp dụng cho hai nhóm DN quy mô khác nhau ở Chương 4.

Để trả lời cho câu hỏi “Các DN lữ hành Việt nam đang sử dụng những chỉ số đánh giá nào?”, NCS đã chuyển dữ liệu thu được từ điều tra khảo sát vào phần mềm SPSS để thực hiện thống kê mô tả. Trong đó, NCS thực hiện thống kê mô tả về mức độ sử dụng các chỉ số đánh giá ở 2 nhóm DN lữ hành (DN quy mô lớn và DNNVV), kết quả được thể hiện trong các Bảng dưới đây (Phụ lục số 17):

Bảng 3.3: Thống kê mức độ sử dụng các chỉ số tài chính


Tên biến


Mô tả

DN lớn

DNNVV

GTNN

GTLN

Trung

bình

GTNN

GTLN

Trung

bình

TC1

Sức sản xuất kinh doanh

của chương trình du lich

2

4

2.86

1

5

2.86

TC2

Tỷ lệ tăng DT năm N/năm

N-1

4

5

4.21

3

5

4.35

TC3

Tỷ lệ DT từ khách du lịch

quốc tế đến

4

5

4.71

1

5

3.94

TC4

Tỷ lệ DT nội địa

4

5

4.93

3

5

4.73


TC5

Tỷ lệ DT từ khách du lịch Việt nam du lịch nước

ngoài


4


5


4.79


1


5


3.61

TC6

Tỷ lệ DT từ khách đoàn

4

5

4.57

4

5

4.54

TC7

Tỷ lệ DT từ khách lẻ

4

5

4.14

3

5

4.12

Ngày đăng: 15/02/2023