Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương - 4


quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.

Trình tự luân chuyển chứng từ

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán tương ứng (Sổ các TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 821, TK

811, TK 911, TK 421).

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng


Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 521, TK 515, TK 711, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK

421.

* TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

* TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp .

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

* TK 521- “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại

- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.

* TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.

TK 632 – giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.

* TK 635 - “Chi phí tài chính”: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh,


liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

TK 635 không có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành

- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

* TK 642 - “Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...), chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ


- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

TK 642 không có số dư cuối kỳ.

*TK 711 - “Thu nhập khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

TK 711 không có số dư cuối kỳ.

* TK 811 – “Chi phí khác”: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.

TK 811 không có số dư cuối kỳ.

* TK 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.

Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;

- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.

* TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ.

* TK 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.


Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

Để theo dõi kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp một cách tổng quát, đầy đủ kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau: TK 911, TK 511, TK 515, TK 521, TK 711, TK 635, TK 632, TK 642, TK 811, TK 421, TK 821...

1.2.2.3 Trình tự kế toán

(1) Vào thờ i điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 511 – “Doanh thu

bán hàng và cung cấp dic̣ h vu”

tổng hơp

tất cả các khoản doanh thu trong kỳ để xác

điṇ h kết quả kinh doanh. Đồng thờ i xác điṇ h và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh vào doanh thu thực tế trong kỳ:

Kết cấu tài khoản

Bên nợ : Phản ánh thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ, cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả.

Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong

kỳ

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:

TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”

TK 5112: “ Doanh thu bán các thành phần” TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” Tk 5118: “ Doanh thu khác”

(2) Căn cứ vào bảng tổng hơp các khoản giảm trừ doanh thu để xác điṇ h doanh

thu thuần. Sau đó thưc

hiên

bút toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dic̣ h vu ̣vào tài khoản 911 – “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”: Bên nợ: “Doanh thu thuần”


Bên có : “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

(3) Kết chuyển giá vốn hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:

Bên nợ: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh” Bên có: “Giá vốn hàng bán”

(4) Từ sổ cái tài khoản 641, 642 kết chuyển chi phí bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp:

Bên nợ: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh” Bên có: “Chi phí bán hàng”

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

(5) Căn cứ vào sổ tài khoản 515 thưc chính phát sinh trong kỳ:

hiên

kết chuyển doanh thu hoat

đôṇ g tài

Bên nợ: “Doanh thu từ hoaṭ đông tài chính” Bên có: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

(6) Kết chuyển thu nhâp

khác thưc

hiên

bút toán:

Bên nợ: “Thu nhâp

khác”

Bên có : “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

(7) Từ sổ cái tài khoản 635 kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ: Bên nợ :“Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

Bên có: “Chi phí tài chính”

(8) Kết chuyển chi phí khác, thưc Bên nợ: “Chi phí khác”

hiên

bút toán:

Bên có: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

(9) Hàng quý, xác điṇ h số thuế tam

nôp

vào NSNN, kế toán ghi:

Bên nợ: “Chi phí thuế TNDN” (số tam tính)

Bên có: “Thuế TNDN” (số tam

tính)

Khi thưc

nôp

số thuế này:

Bên nợ : “Thuế TNDN”

Bên có: “ Tiền mặt, tiên gửi ngân hàng…”


- Trườ ng hơp

phát hiên

sai sót không tron

g yếu của khoản thuế TNDN các năm

trướ c, doanh nghiêp

đươc

hach toán điều chỉnh số thuế tăng hoăc

giảm của các năm

trướ c này vào chi phí thuế TNDN năm phát hiên sai sót:

+ Nếu thuế TNDN của các năm trướ c phải nôp bổ sung, kế toán ghi:

Bên nợ : “Chi phí thuế TNDN” (Phần sai sót nôp

bổ sung)

Bên có: “Thuế TNDN” (Phần sai sót nôp

bổ sung)

Khi thưc

nôp

số thuế này:

Bên nợ : “Thuế TNDN”

Bên có: “ Tiền mặt, tiên gửi ngân hàng…”

+ Nếu thuế TNDN hiên

hành của các năm trước đươc

ghi giảm, kế toán ghi:

Bên nợ: “Thuế TNDN” (Phần chênh lêch giảm)

Bên có: “Chi phí thuế TNDN” (Phần chênh lêch giảm)


nôp

- Cuối năm tài chính: So sánh số đã tam trong năm, kế toán ghi:

nôp

́ i số thuế TNDN quyết toán phải

+ Nếu số thuế TNDN tam

nôp

́ n hơn số quyết toán năm phải nôp

Bên nợ : “Chi phí thuế TNDN” (Phần nôp

bổ sung)

Bên có: “Thuế TNDN” (Phần nôp bổ sung)

Khi thưc

nôp

số thuế này:

Bên nợ : “Thuế TNDN”

Bên có: “ Tiền mặt, tiên gửi ngân hàng…”

+ Nếu số thuế TNDN tam

nôp

nhỏ hơn số quyết toán năm phải nôp

Bên nợ :“Thuế TNDN” (Chênh lêch giảm)

Bên có: “Chi phí thuế TNDN” (Chênh lêch giảm)

Sau đó kế toán thưc

hiên

kết chuyển chi phí thuế thu nhâp

và tài khoản 911 để

xác điṇ h kết quả theo bút toán sau:

Bên nợ: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

Bên có: “Chi phí thuế thu nhâp

doanh nghiêp̣ ”.

Căn cứ vào sổ cái tài khoản 911 và bảng tổng hơp kết quả kinh doanh để xác

điṇ h lơi

nhuân

sau thuế, căn cứ vào sổ cái tài khoản 421 kết chuyển lơi

nhuân

chưa

phân phối vào tài khoản 911.

(10) Nếu kết quả kinh doanh có lãi, hach toán:


Bên nợ : “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

Bên có: “Lơi

nhuân

chưa phân phối”

(11) Nếu kết quả kinh doanh lỗ thì kết chuyển phần lỗ vào bên có tài khoản 911.

Bên nợ: “Lơi

nhuân

chưa phân phối”

Bên có: “Xác điṇ h kết quả kinh doanh”

1.2.2.4 Sổ kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh và ngành nghề khác nhau, cần có những việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cho hợp lý vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức sổ hợp lý. Các sổ phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hơp lệ, hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh và ngành nghề khác nhau, cần có những việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cho hợp lý vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức sổ hợp lý. Các sổ phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hơp lệ, hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính.

Để phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức đơn vị áp dụng:

Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

- Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung dựa trên các chứng từ kế toán: Hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, … Dựa vào những số liệu đã ghi trên sổ NKC kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế toán theo trình tự thời gian.

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp: Sản xuất, xây dựng, dịch vụ, thương mại có quy mô vừa và nhỏ.

- Sổ Nhật ký chung

- Sổ Nhật ký thu tiền

- Sổ Nhật ký chi tiền

- Thẻ TSCĐ

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)

- Sổ theo dõi phân bổ các

khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương - 4

- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 21/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí