- Quản lý tốt tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng thời kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả.
Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn cần được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp.
Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và chấp nhận thanh toán.
Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi lãng phí.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí.
Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa vụ Nhà nước.
Kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực và hữu dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý điều hành của các nhà quản trị trong Doanh nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 14, VAS 17.
VAS 01 là chuẩn mực chung nó quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì vậy đây là chuẩn mực cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp cần biết tới. Chính vì vậy chuẩn mực VAS 01 liên quan trong quá trình nghiên cứu nội dung kết quả kinh doanh của DN nói chung và của công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như :
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp (DN). Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một DN một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả định lsf doanh nghiệp hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa của kỳ kế toán trước và sau.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả (trong tương lai) nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Vì cơ sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước).
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho các quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu giúp công tác kế toán không phải tập trung vào các chi tiết quá nhỏ, không có nhiều ảnh hưởng, gia tăng hiệu quả mà vẫn đảm báo đủ tính chính xác, khoa học.
- Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khẳ năng phát sinh chi phí (Doanh nghiệp có thể thực hiện nguyên tắc thận trọng do có quy định của pháp luật hoặc do có các ước tính kế toán của doanh nghiệp).
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ. Trên nguyên tắc đó sẽ lựa chọn phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc này làm cho công tác kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới cuối năm tài chính. Đây là những nguyên tắc mà các doanh nghiệp cần tôn trọng và thực hiện.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Doanh thu và thu nhập là hai chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong kế toán KQKD. Vì vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu bao gồm tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
+ Khi dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chuẩn mực này là chuẩn mực rất quan trọng nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty đối với bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thương mại hay dịch vụ nó đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những công ty có ngành nghề chính là cung cấp dịch vụ công ty luôn chú ý đến 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu một cách nhanh nhất, chính xác nhất là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để xác định kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau.
Chuẩn mực VAS 14 là chuẩn mự quan trọng và luôn được công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h chú ý hàng đầu, là một công ty với ngành nghề chính là cung cấp dịch vụ công ty luôn chú ý đến 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và nhanh nhất là một trong những yếu tố hàng đầu để xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán HTK. Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD:
Giá gốc của HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một khoản chi phí của doanh nghiệp để xác định KQKD trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận sẽ được tính một cách chính xác. Nếu kết quả hoạt động không chính xác sẽ kéo theo những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà cung cấp,… Vì vậy kế toán cần thực hiện đúng các quy định theo chuẩn mực này để công tác kế toán KQKD được chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị đã được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá tri ghi sổ của nó.
+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
+ Một số khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
+ Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán không ảnh hưởng đến thuế thu nhập.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
+ Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nếu chưa nộp phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
- Ghi nhận thuế TNDN
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần công việc của kế toán kết quả kinh doanh. Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo công thức:
= | Thuế suất thuế thu nhập | * | Lợi nhuận kế toán |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương - 1
- Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương - 2
- Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương - 4
- Thực Trạng Kế Toán Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Phân Phối Đông Dương
- Ảnh Hưởng Của Nhân Tố Môi Trường Đến Hoạt Động Kế Toán Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
doanh nghiệp | trước thuế |
Theo qui định của chuẩn mực thì:
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được nghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo KQHĐKD của năm đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhâp chịu thuế cả năm và tính thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của năm đó. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2.Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC).
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy,chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản là lưu trữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động.
- Quyết định phân phối lợi nhuận.
- Thông báo của cơ quan thuế.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo