Giới Thiệu Chung Về Công Ty Tnhh Điện Cơ Tiến Phát


2.5.3. Sơ đồ TK


333(3334) 421(4212) 911

(1)

(5)

111,112,338

(2)

414,415,431

(3)

421(4211)

(4)


Sơ đồ 19. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối


(1) Số thuế thu nhập DN phải nộp.

(2) Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh, cổ đông.

(3) Phân phối vào các quỹ DN.

(4) Kết chuyển vào cuối năm.

(5) Lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ.


CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN CƠ TIẾN PHÁT


3.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp giấy phép hoạt động ngày 03/08/2011 theo số giấy phép kinh doanh 0311035252. Ngày hoạt động chính thức 02/08/2011.

Tên Công Ty viết bằng tiếng nước ngoài: TIEN PHAT LECTROMECGANICAL COMPANY LIMITED.

Địa chỉ: 332/42A Nguyễn Thái Sơn, Phường 5, Quận Gò Vấp, TP.HCM.

Đại diện pháp luật: Trần Anh Dũng.

Số TK: 111538659. Tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu - Phòng giao dịch Phan Văn Trị.

Điện thoại: 0938 805 090, 0866 753 486.

Fax: 0835 880 712.

Website: www.tienphatmep.com Email: tienphatmep@gmail.com

Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đ. Các thành viên góp vốn như sau:

Bảng 1.1: Cơ cấu vốn


Tên cổ đông

Số tiền góp vốn

Tỷ lệ góp vốn

1. Trần Anh Dũng

510.000.000

34%

2. Đặng Minh Hải

495.000.000

33%

3. Nguyễn Quang Sang

495.000.000

33%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD tại Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát - 6

.

Hình thức sở hữu vốn: Là DN tư nhân, được thành lập dưới hình thức góp vốn cổ đông, gồm 3 thành viên và ông Trần Anh Dũng là giám đốc, người đại diện trước pháp luật của Công Ty.


3.1.2. Đặc điểm kinh doanh


Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát hoạt động chính trong lĩnh vực bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông.

Ngoài ra, còn in ấn, gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại; lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp; xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình các loại; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; phá dỡ; …

Nhiệm vụ:

Lấy chất lượng cao nhất và tốt nhất để cạnh tranh, bên cạnh đó là việc quan tâm chăm sóc khách hàng được đẩy mạnh.

Thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.


PHÓ GIÁM ĐỐC

HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM

ĐỐC TÀI CHÍNH

PHÓ GIÁM

ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM

ĐỐC KIỂM SOÁT NỘI BỘ

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG SẢN XUẤT

3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty Sơ đồ 20. Bộ máy công ty


PHÒNG KINH DOANH


Giám đốc:

Là người đại diện pháp luật của Công ty trong mọi giao dịch.

Chịu trách nhiệm về mọi họat động của Công ty.


Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho các bộ phận, các phòng ban, ban hành quy chế quản lý trên cơ sở đề xuất kiến nghị của các trưởng phòng.

Phó giám đốc hành chính nhân sự:

Chức năng: Giúp giám đốc về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, quản trị hành chính công ty.

Nhiệm vụ: Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu công văn giấy tờ…theo dòi tình hình nhân sự công ty.

Quyền hạn: Tham mưu, kiến nghị lên giám đốc những công việc có liên quan

đến nghiệp vụ của phòng.

Phó giám đốc tài chính:

Giải quyết công tác tài chính tại công ty như chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kinh tế của công ty, thông tin kinh tế về công tác tài chính.

Nhiệm vụ: Ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời và liên tục hệ thống các số liệu và tình hình tài chính của công ty.

Quyền hạn: lập kế hoạch tài chính định mức vốn lưu động và kế hoạch sử dụng.

Phó giám đốc kiểm soát nội bộ: Chịu trách nhiệm về mọi công việc và có quyền hạn điều hành các phòng ban mình quản lý.

Phó giám đốc điều hành: Là người điều hành bộ phận mình phụ trách, xử lý mọi công việc tại bộ phận của mình. Trực tiếp chịu trách nhiệm với ban giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh tại bộ phận.

Các phòng ban chuyên môn:

Phòng kinh doanh:

Chịu trách nhiệm với Giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh.

Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường và nhập khẩu thiết bị trực tiếp.

Nghiên cứu lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết, đại diện phân phối nguồn hàng thuộc các lĩnh vực họat động của công ty.

Hoạch định chiến lược giá, đề xuất mức giá thay đổi theo chu kỳ kinh doanh.

Phòng kế toán:

Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về kế toán của công ty.


Tổ chức công tác kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.

Phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ về tài sản, tiền vốn và kết quả họat động của công ty.

Tính đúng, đủ các khoản nộp ngân sách, theo dòi công nợ phải thu, phải trả.

Phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán.

Bảo quản, lưu trữ và giữ tuyệt đối bí mật các tài liệu kế toán của công ty.

Giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng các khoản nợ không

đòi được và các khoản thiếu hụt khác.


KẾ TOÁN TRƯỞNG

3.3. Cơ cấu tố chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 21. Bộ máy kế toán tại công ty


KẾ TOÁN

TỔNG HỢP

THỦ

KHO

KẾ TOÁN

BÁN HÀNG

KẾ TOÁN TIỀN MẶT

VÀ THANH TOÁN


Kế toán trưởng: Là người hỗ trợ phó giám đốc điều hành tài chính, kiểm soát tài chính tại công ty, phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất. Lập kế hoạch tài chính vốn lưu động, huy động nguồn vốn, giám sát việc sử dụng các loại quỹ tại công ty, kiểm tra hoạt động tài chính. Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán.

Kế toán tổng hợp: Tổng hợp doanh thu, chi phí, XĐKQKD và phân phối lợi nhuận. Hạch toán những nghiệp vụ liên quan đến tài chính và các khoản bất thường, theo dòi nguồn vốn công ty. Thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp số liệu, chứng từ,… Tính lương cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các khoản trích theo lương,..

Thủ kho: Theo dòi tình hình nhập, đổi, tồn kho vật tư, thành phẩm, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư.


Kế toán tiền mặt và thanh toán: Lập chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, ... Theo dòi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ... Tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng về số tiền và thời gian thanh toán.


3.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty


Hệ thống TK kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006 – QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn đi kèm theo.

Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng.

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013.

Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc.

Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:

Công tác kế toán Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát được thực hiện phần lớn trên máy vi tính nhưng không áp dụng phần mềm kế toán mà chỉ thao tác trên Word và Excel. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán phù hợp với tình hình thực tế của DN. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:


- Sổ Nhật ký chung.


- Sổ Cái.


- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


- Bảng cân đối số phát sinh.


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.

Sổ, thể kế toán

thu, chi

Sổ nhật ký chung

Sơ đồ 22: Trình tự ghi sổ

Chứng từ gốc



Bảng cân đối số

phát sinh

BCTC

Bảng tổng hợp

chi tiết

Sổ cái


Ghi chú:


: ghi hàng tháng

: ghi vào cuối tháng

: đối chiếu kiểm tra


Hệ thống TK sử dụng:

Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát sử dụng hệ thống TK được quy định trong quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Hệ thống TKDN bao gồm 56 TK tổng hợp được chia ra thành 10 loại, trong đó có 51 TK từ loại 1 đến loại 9 (gọi là TK trong bảng) và 5 TK loại 0 (được gọi là TK ngoài bảng).

Số hiệu TK được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất, chữ số đầu tiên là loại TK, chữ số thứ 2 là nhóm TK, chữ số thứ 3 là TK cấp 1, chữ số thứ 4 là TK cấp 2.

Từ các TK tổng hợp (cấp 1) chia ra các TK phân tích (cấp 2) được mở chi tiết theo từng đối tượng, theo từng yêu cầu quản lý, theo từng hoạt động,... để dễ dàng theo dòi, phản ánh khi có phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

– TK tổng hợp: Là những TK phản ánh một cách tổng quát giá từ các loại tài sản, nguồn vốn hay quá trình kinh doanh của DN. Trong hệ thống TK, TK tổng hợp là TK cấp 1, những TK này có 3 chữ số (hệ thống hiện hành có 56 TK kể cả TK ngoài bảng).

– TK phân tích: Là những TK phản ánh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn những nội dung kinh tế đã được phản ánh trên TK tổng hợp để phục vụ cho những yêu cầu quản lý khác nhau. Các TK phân tích là TK cấp 2, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. TK cấp 2 là một hình thức chi tiết số tiền đã được phản ánh trên TK cấp 1, được nhà nước quy định thống nhất về số lượng, tên gọi và số hiệu cho từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế, nguyên tắc của từng TK cấp 2 giống như cấp I. TK cấp 2 có 4 chữ số.

TK tổng hợp và TK phân tích có mối quan hệ mật thiết không những về nội dung phản ánh mà cả về kết cấu ghi chép.

– Tổng số dư đầu kỳ, cuối kỳ của tất cả các TK phân tích phải đúng bằng số


dư đầu kỳ, cuối kỳ của TK tổng hợp.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí