- CP thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- CP thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Nguyên tắc KT chi phí thuế TNDN hiện hành
- Hàng quý, KT căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào CP thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, KT ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào CP thuế TNDN hiện hành. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, KT phải ghi giảm CP thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế TNDN nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, DN được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào CP thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, KT điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
- Khi lập BCTC, KT phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh vào TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ KT.
2.2.5.2 Chứng từ sử dụng
- Tờ khai 01A- TNDN tạm tính.
- Tờ khai 01B-TNDN tạm tính
- Tờ khai 03-TNDN quyết toán thuế TNDN
- Phụ lục 03-1A –TNDN kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.5.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng 821 “ Chi phí thuế TNDN” có 2 TK cấp 2:
- TK 8211: “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
- TK 8212: “ Phi phí thuế TNDN hoãn lại”
Bên nợ:Chi phí thuế thu nhập hiện hành, kết chuyển sang TK 911.
Bên có:Chênh lệch số thuế thu nhập thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm nộp.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ
Khi nộp thuế
Thuế TNDN tạm phải nộp theo
TNDN vào NSNN kế hoạch hàng quý
911
K/c CP thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp xác định cuối
năm > số tạm nộp hàng quý trong năm
Chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp hàng quý
111, 112 3334 821
trong năm >số thuế TNDN thực tế phải nộp và số thuế TNDN được miễn giảm
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của TK 8211
2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Khái niệm, nội dung xác định kết quả kinh doanh
( Trích dẫn Điều 96- TK 911_Xác định kết quả kinh doanh, TT 200/2014/TT-BTC)
Khái niệm: Xác định kết quả kinh doanh việc tính toán, so sánh tông thu nhập thuần từ các hoạt động với tổng CP sản xuất kinh doanh và CP khác trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng CP trong kỳ thì DN có kết quả lãi, nếu ngược lại là lỗ.
Nội dung:
TK 911 “ Xác định KQKD” Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ KT năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là số chênh lệch giữa DT thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, CP liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: CP khấu hao, CP sửa chữa, nâng cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), CP bán hàng và CP QLDN.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản DT và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số DT thuần và thu nhập thuần.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ kế toán năm.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa , BĐSĐT và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- CPBH, CP QLDN tính cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- CP hoạt động tài chính và CP thuế TNDN, CP khác.
- Kết chuyển lãi .
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính , các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Cuối kỳ k/c chi phí GVHB
Cuối kỳ K/c DT bán hàng và DT
hoạt động tài chính
811
Cuối kỳ k/c chi phí khác
641, 642
711
Cuối kỳ k/c chi bán hàng, QLDN
Cuối kỳ k/c DT khác
635
Cuối kỳ k/c chi phí tài chính
821
Cuối kỳ k/c chi phí thuế TNDN
421
Cuối kỳ k/c lỗ trong kỳ
Cuối kỳ k/c lãi trong kỳ
632 911 511,515
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của TK 911
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN VIỆT MỸ
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tân Việt Mỹ
Ngày thành lập: 04/07/1997.
Tên giao dịch quốc tế: TAN VIET MY HIGHT TRADING & SEVICER CO, LTD.
Hình thức sở hữu của Công Ty TNHH, là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và đảm báo kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, đượ ở tài khoản ngân hàng.
Địa chỉ: 33T2 Dương Bá ận 08, TP, Hồ Chí Minh. Giấy phép kinh doanh số: 052615
Mã số thuế: 0301444104
Điện thoại: 08.39816537-08.38512013
Email: dungtvm@tanvietmy.net ; Website: www.tavimex.comVốn điều lệ: 7.000.000.000 đồ ỷ đồng).
Để có được kết quả như ngày hôm nay, công ty đã từng bước trải qua những giai đoạn khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, bằng những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Biết tận dụng cơ hội, những giải pháp và hướng đi đúng đắn, sự đổi mới từng bước này làm công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ , vững chắc.
Tình hình phát triển của Công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
Năm 2014 | Năm 2015 | So sánh | ||
+/- | % | |||
Vốn CSH | 8.855.828.549 | 9.049.260.617 | 193.432.068 | 2,18 |
Nợ phải trả | 13.230.419.006 | 11.439.746.670 | (1.790.672.336) | 13,54 |
TSNH | 20.224.650.024 | 18.716.443.443 | (1.508.206.581) | 7,46 |
TSDH | 1.861.597.531 | 1.772.562.844 | (89.034.687) | 4,72 |
Tổng DT | 26.229.208.698 | 33.675.907.814 | 7.446.699.116 | 28,39 |
Tổng CP | 26.152.665.875 | 33.482.475.747 | 7.329.809.890 | 28,03 |
LN sau thuế | 76.542.841 | 193.432.067 | 116.889.226 | 152,71 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Tân Việt Mỹ năm 2015 - 2
- Khái Niệm, Nội Dung Và Nguyên Tắc Kt Các Khoản Giảm Trừ Dt
- Sơ Đồ Hạch Toán Các Nghiệp Vụ Chủ Yếu Của Tk 632
- Tổ Chức Hình Thức Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty
- Trình Tự Xử Lý Ghi Nhận Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính
- Ví Dụ Các Nghiệp Vụ Phát Sinh Thực Tế Tại Công Ty
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doang của Công ty năm 2014-2015
3.2 Lĩnh vực hoạt –
Trải qua hơn 19 năm họat động hiện nay Công Ty Tân Việt Mỹ kinh doanh 3 mảng lớn là: Thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị xử lý nước và môi trường; thiết bị y tế và xây dựng các công trình, hệ thống xử lý. Công ty chuyên cung cấp các thiết bị kỹ thuật y tế, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị lý, hóa, sinh…cho tất cả các ngành nghề, đặc biệt cho các trường đại ện nghiên cứu, nhà máy, khu
công nghiệp, các ngành y tế, thực phẩm, thủy sản, nước giải khát…với nguồn hàng được nhập từ Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Ý, Nhật…và từ các công ty kinh doanh cùng ngành. Công ty còn phát triển bên mảng thiết kế xây dựng các công trình xử lý nước thải môi trường. Kinh doanh các mặt hàng thiết bị và xây lắp các hệ thống công trình xử lý chất thải là những hoạt động chính của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty còn hoạt động bên ngành dịch vụ như : Tư vấn sử dụng các thiết bị, cách lắp đặt và bảo trì các hệ thống liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Nhưng không chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu.
–
3.3.1 Chức năng
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tân Việt Mỹ hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của hội
Công ty hoạt động theo định hướng phát triển kinh tế của thành phố thông qua sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban lãnh đạo trong Công ty.
Công ty hoạt động theo đường lối kinh tế XHCN, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục đích hoạt động, phát huy sáng tạo, mở rộng hợp tác hoá và phân công- chuyên môn hoá mọi thành viên trong đơn vị.
Công ty giải quyết đúng đắn hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích của các tố chức thành viên trong công ty và lợi ích của người lao động.
3.3.2 Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành và theo hướng dẫn của Sở kế hoạch và đầu tư.
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, thực hiện các hình thức tiền lương nhằm kích thích tăng năng suất lao động, thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động và phúc lợi tập thể. Luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng trình độ văn hoá, chuyên môn cho công nhân viên.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong nước.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
3.
Phương châm hoạt động của công ty là: “ Mang lại chất lượng tốt nhất”. Do đó, công ty phải áp dụng chặt chẽ quy phạm về phong cách phục vụ khách hàng, Công ty thường xuyên
chú ý đến việc nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, chấp hành triệt để về kỷ luật vi phạm trong nghiệp vụ làm việc.
Công ty lấy hiệu quả kinh doanh, thương mại – dịch vụ làm mục tiêu hoạt động của mình. Góp phần vào sự phát triển sự nghiệp kinh tế của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung , tạo nguồn thu ngày càng cao cho ngân sách công ty và cải thiện đời sống cho công nhân viên chức.
3.4 ả
P.
Kinh doanh
P.
KT-TC
P. D
Án
Sơ đồ
Chức năng của các bộ phận:
- Giám đốc: Là người điều hành mọi họat động của công ty, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật.
- Phó Giám Đốc: Được Giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt, trực tiếp phụ trách công tác hành chính, bảo vệ pháp chế, chỉ đạo điều hành, sắp xếp lại hoạt động của Công ty và đề xuất kế hoạch, đề nghị khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Phòng Kinh doanh: Phụ trách báo giá và làm hợp đồng về công việc kinh doanh, khi có nhu cầu khách hàng và chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh: Thực hiện công việc kinh doanh, đề xuất phương án giá cả, tìm kiếm khách hàng, đại diện cho Công ty ký hợp