Khái Niệm, Nội Dung Và Nguyên Tắc Kt Các Khoản Giảm Trừ Dt


TK 511 không có số dư cuối kỳ

+ Có 6 TK cấp 2:

TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa” TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”

TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp , trợ giá”

TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” TK 5118 “ Doanh thu khác”

511 111,112,131 521

DT BH & Cung cấp DV Số tiền trả cho người mua

Chịu thuế XK,TTĐB,BVMT và HH bị trả lại,giảm giá,CK.

911

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

K/C DT

Thuần

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Tân Việt Mỹ năm 2015 - 3

333

Thuế XK,TTĐB, BVMT,GTGT

Phải nộp.

333

Thuế XK,TTĐB,BVMT,

GTGT hàng bị trả lại,giảm giá.

K/C doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, CKTM


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu TK 511


2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


( Trích dẫn Điều 81- TK 521_Các khoản giảm trừ DT, TT 200/2014/TT-BTC)

2.1.2.1 Khái niệm, nội dung và nguyên tắc KT các khoản giảm trừ DT

Khái niệm:

Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.


Giảm giá hàng bán là khoản trừ được DN ( bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên HĐ vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hay không đúng thòi hạn đã ghi trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,…

Nội dung:

Các khoản giảm trừ DT phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ gồm: CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. TK này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào DT như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

Nguyên tắc kế toán:

Việc điều chỉnh giảm DT được thực hiện như sau:

Khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm DT của kỳ phát sinh;

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì DN được ghi giảm DT theo nguyên tắc:

+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC, KT phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm DT, trên BCTC của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, bị trả lại sau thời điểm phát hành BCTC thì DN ghi giảm DT của kỳ phát sinh (kỳ sau).

Đối với các khoản giảm giá hàng bán:

Trường hợp trong hóa đơn GTGT đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm) thì DN (bên bán hàng) không sử dụng TK này, DT bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (DT thuần).


Chỉ phản ánh vào nội dung này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành HĐ (giảm giá ngoài HĐ) do hàng bán kém, mất phẩm chất...

KT phải theo dòi chi tiết giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp DV. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - "DT bán hàng và cung cấp DV" để xác định DT thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

2.1.2.2 Chứng từ sử dụng

- HĐ GTGT (01 GTKT)

2.1.2.3 Tài khoản sử dụng

TK 521- Các khoản giảm trừ DT

Bên nợ:

- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.

- DT của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Bên có:Cuối kỳ KT, kết chuyển toàn bộ số CKTM, giảm giá hàng bán, DT của hàng bán bị trả lại sang TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định DT thuần của kỳ báo cáo.

TK 521 “ các khoản giảm trừ DT” không có số dư cuối kỳ

TK 521 có 3 TK cấp 2:


- TK 5211 - Chiết khấu thương mại.

- TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

- TK 5213 - Giảm giá hàng bán


111,112,131 521 511

Tổng số tiền giảm giá, CKTM,

Hàng bán bị trả lại.

K/c giảm giá hàng bán,

CKTM,hàng bán trả lại.

3331

Thuế GTGT đầu ra tương ứng


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của TK 521


2.1.3 Kế toán DT hoạt động tài chính

( Trích dẫn Điều 80- TK 515_DT hoạt động tài chính, TT 200/2014/TT-BTC)

2.1.3.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán DT hoạt động tài chính

Nội dung:

DT hoạt động tài chính dùng để phản ánh DT tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, và DT hoạt động tài chính của DN bao gồm:

- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ…

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư.

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

- Lãi tỷ giá hối đoái, mua bán ngoại tệ và các hoạt động đầu tư tài chính khác.

Nguyên tắc KT:

Đối với khoản DT từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, DT được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

Đối với lãi tiền gửi: DT không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.


Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: DT chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng….

2.1.3.2 Chứng từ sử dụng

- Giấy báo có của ngân hàng.

- Sổ phụ ngân hàng (SPNH).

2.1.3.3 Tài khoản sử dụng

TK 515- DT hoạt động tài chính

Bên nợ:

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

- Kết chuyển DT hoạt động tài chính thuần sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

Nhận thông báo về quyền nhận cổ tức,lợi

nhuận,cổ tức được chia.

331

Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng

911

1111,1121

Cuối kỳ k/c

DT HĐTC

1112,1122

Tỷ giá ghi sổ

Lãi bán ngoại tệ

Bán ngoại tệ

1111, 1121

Lãi tiền gửi NH được nhận

515 138


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của TK 515


2.1.4 Kế toán thu nhập khác

( Trích dẫn Điều 93- TK 711_TN khác, TT 200/2014/TT-BTC)

2.1.4.1Nội dung và nguyên tắc KT thu nhập khác

Nội dung:

TN khác là các khoản thu nhập mà DN không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Như việc nhượng bán thanh lý TSCĐ, bán phế liệu và các thu nhập phát sinh thất thường khác , các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất , kinh doanh của DN.

Nguyên tắc KT:

Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:

Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.

Đối với bên mua:

Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.

Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh.

2.1.4.2 Chứng từ sử dụng

- Hợp đồng mua bán; Biên bản thanh lý.

- Hoá đơn GTGT.

2.1.4.3 Tài khoản sử dụng


TK 711: thu nhập khác.


Bên Nợ:


- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.


- Cuối kỳ KT, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 711 - "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ


Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ

711

111, 112

911

Thu phạt KH vi phạm HĐ kinh tế,

tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường.

152,156,211

Nhận tài trợ,biếu tặng hằng hóa,vật tư,TSCĐ.

K/c thu nhập khác

111, 112

Thu được khoản nợ khó đòi đã xóa sổ;

Các khoản thuế XNK,TTĐB ngân sách nhà nước hoàn lại.

3331 111, 112, 138


Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của TK 711

2.2 Kế toán các khoản chi phí phát sinh

2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán


( Trích dẫn Điều 89- TK 632_Gía vốn hàng bán, TT 200/2014/TT-BTC)

2.2.1.1 Khái niệm, nội dung, nguyên tắc kế toán và các phương pháp tính GVHB

Khái niệm: GVHB là giá thực tế xuất kho sản phẩm đã bán được ( hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, DV hoàn thành được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.


Nội dung:

Gía vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Nguyên tắc KT

Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào GVHB.

Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào GVHB (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, KT phải tính ngay vào GVHB (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm GVHB.

Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:

Phương pháp nhập trước, xuất trước;

Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại HTK được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của DN.

2.2.1.2 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho (02-VT)

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 18/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí