Lập Báo cáo quyết toán thuế TNDN Lập Báo cáo quyết toán thuế TNCN Lập Báo cáo quyết toán hóa đơn
Bước 3: Hoàn thiện:
In báo cáo tài chính và các báo cáo khác có liên quan Xin chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp
Nộp báo cáo tại cơ quan thuế
Chuyển trả báo cáo cho doanh nghiệp
Chuyển giao sổ sách kế toán cho doanh nghiệp vào cuối năm tài chính
Kết thúc nghiệp vụ làm việc.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ QUANG TRUNG
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Doanh Số Của Công Ty Trong 03 Năm Gần Đây
- Phương Pháp Hạch Toán: (Trích Dẫn Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Theo Sổ Nhật Ký Chung Tại Phòng Kế Toán Công Ty)
- Phương Pháp Hạch Toán: (Trích Dẫn Nghiệp Vụ Kinh Tế Phát Sinh Theo Sổ Nhật Ký Chung Tại Phòng Kế Toán Công Ty)
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung - 10
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung - 11
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
3.1 Đánh giá tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung:
3.1.1 Những ưu điểm:
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cần phải đổi mới từng bước để hòa nhập với nền kinh tế thị trường đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, mặt khác Công ty cũng cần phải nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đáp ứng tối đa thỏa mãn của khách hàng. Là một Công ty sản xuất và thương mại – Công ty TNHH SX Thương Mại Công Nghệ Quang Trung đã bước đầu hoàn thiện về cơ cấu và bộ máy quản lý dần đem lại hiệu quả. Qua thời gian nghiên cứu tại Công ty, em nhận thấy Công ty có một số ưu điểm sau:
Hình thức kế toán và bộ máy kế toán của Công ty:
- Hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm được viết theo hình thức nhật ký chung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với tình hình nhập – xuất diễn ra thường xuyên và liên tục trong Công ty.
- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, đơn giản, phù hợp với quy mô của công ty. Đảm bảo hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, có sự phân công khoa học công việc, trách nhiệm rò ràng giữa các cá nhân, phòng ban để hiệu quả công việc được tốt nhất.
Hệ thống các tài khoản:
- Hệ thống tài khoản thống nhất, chặt chẽ được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và được chi tiết theo yêu cầu của Công ty. Việc hạch toán chi tiết từng tài khoản giúp cho công tác hạch toán và theo dòi, đối chiếu của kế toán và nhà quản lý được thực hiện khoa học, dễ dàng hơn.
Ví dụ: Tài khoản 131: “Phải thu khách hàng”. Công ty đã mở chi tiết theo dòi cho từng khách hàng như sau:
TK131TB - Phải thu Công ty cổ phần SX thức ăn thủy sản Tomboy
TK131ĐT - Phải thu Công ty TNHH TM Kỹ Thuật Công Nghiệp Đen Ta TK131BN - Phải thu CN Công Ty Pepsico Việt Nam Tại Bắc Ninh
…
Hệ thống chứng từ kế toán:
- Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng đầy đủ, đúng và phù hợp, căn cứ trên chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty, giúp cho kế toán thuận lợi trong việc theo dòi biến động của từng khoản mục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán. Việc ghi chép dựa trên các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ.
Công tác hạch toán kế toán:
- Dưới sự điều hành, chỉ đạo của kế toán trưởng, các kế toán viên luôn làm việc hết mình với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, việc ghi chép, đánh giá được tiến hành đúng trình tự và khoa học nên kết quả thu được là chính xác.
- Công ty là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu là sản xuất, bán hàng nội địa và gia công. Công tác hạch toán các nghiệp vụ tương đối rò ràng, nhìn vào sổ chi tiết các tài khoản, các nhà quản lý có thể nắm bắt được thực trạng của công ty, từ đó có biện pháp và phương hướng giải quyết cho phù hợp.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Phương pháp này thông qua công tác kế toán có thể giúp Công ty biết được mặt hàng nào đang được tiêu thụ nhanh chóng để kịp thời nhập nguyên vật liệu, tăng số lượng sản phẩm sản xuất, hay mặt hàng nào ứ đọng, khó tiêu thụ để nhanh chóng tìm giải pháp tiêu thụ hàng, thu hồi vốn. Vì Công ty kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn (trong đó nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn), nếu để ứ đọng hàng nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, kinh doanh không đạt hiệu quả.
- Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán vừa phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng vừa phản ánh vào sổ chi tiết thuế. Với phương pháp ghi chép đầy đủ và khoa học như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra vào cuối quí để kê khai thuế cũng như theo dòi được tình hình công nợ của những khách hàng chưa thanh toán.
Phương tiện phục vụ cho công tác kế toán:
- Công ty có một hệ thống máy vi tính tương đối hiện đại được trang bị hệ thống mạng máy tính nội bộ và mạng internet nhằm giúp các kế toán viên khai thác, trao đổi và sử dụng thông tin cần thiết. Máy tính được trang bị cho từng kế toán viên kèm theo một số phần mềm trợ giúp nhằm phục vụ cho quá trình theo dòi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các máy móc và phương tiện khác cũng được trang bị đồng bộ như máy in, scan, photocopy,… phù hợp với điều kiện của Công ty.
Công tác quản lý kinh doanh:
- Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng đến với công ty, Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Công Nghệ Quang Trung đã sử dụng nhiều phương pháp thanh toán khác nhau, trong đó chủ yếu thanh toán tiền trả ngay và trả chậm. Đối với những khách hàng mua với số lượng nhiều sẽ được giảm giá, hàng kém tiêu chuẩn có thể được trả lại.
- Công ty đặc biệt chú trọng về quy cách, khối lượng sản phẩm bán ra và về giá cả. Với phương châm kinh doanh “lấy chữ tín làm đầu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải cách mẫu mã”, Công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước.
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại:
Trải qua gần 05 năm hoạt động, Công ty đã đạt được những kết quả tích cực, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong một số vấn đề:
Một là: Công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dẫn đến việc theo dòi chưa thật sự khoa học. Trong quá trình kinh doanh, Công ty có thể gặp những rủi ro do hàng tồn kho bị giảm giá hoặc không đòi được các khoản nợ của những khách hàng gặp khó khăn về tài chính, việc trích lập dự phòng cần được hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, lựa chọn các phương pháp thích hợp nhằm bù đắp thiệt hại, giúp hoạt động kinh doanh của Công ty ổn định và tăng độ chính xác, tin cậy cho các thông tin kế toán đưa ra.
Hai là: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ, quy trình luân chuyển chưa thật sự chặt chẽ và đôi khi xảy ra sai sót về thông tin trong hóa đơn đầu vào, phải hủy hóa đơn và điều chỉnh lại, dẫn đến mất thời gian, ảnh hưởng đến việc hạch toán sổ sách trong kỳ.
Ba là: Các chứng từ tuy được kiểm tra nhưng vẫn mắc một số sai sót dẫn đến việc phải điều chỉnh lại, tốn kém thời gian và nhân lực.
Bốn là: Công tác hạch toán sử dụng Excel đơn giản, dễ sử dụng nhưng còn mang tính thủ công nên đôi khi vẫn để xảy ra một số sai sót, khiến kế toán mất thêm thời gian điều chỉnh.
Năm là: Công nợ khách hàng còn chiếm tỷ lệ khá cao, dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn nên Công ty phải đi vay. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của Công ty do phải trả một khoản lãi định kỳ. Công tác thu hồi nợ tồn đọng còn ít nhiều hạn chế, Công ty chưa có một quy trình thu hồi nợ tồn đọng rò ràng, thủ tục đôi khi chưa nhất quán giữa các cá nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh đạt được gặp đôi chút ảnh hưởng.
Sáu là: Tại công ty, khi phát sinh các trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán kém tiêu chuẩn bị trả lại thì cuối quý, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp trực tiếp vào bảng tổng hợp tiêu thụ, rồi từ đó vào bảng tổng hợp các tài khoản. Với việc hạch toán như vậy là chưa chi tiết, chưa phù hợp. Mặt khác, công việc hạch toán lại dồn vào cuối quý có thể gây ứ đọng công việc, hiệu quả không cao và việc thu hồi công nợ không được thúc tiến nhanh.
Bảy là: Tỷ trọng giá vốn/ Doanh thu thuần khá lớn.
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, nhận thấy những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung, em đã mạnh dạn đưa ra một số đề xuất mang tính tham khảo sau đây nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty:
Một là: Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( TK159 ), dự phòng phải thu khó đòi ( TK139 ) đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ trên 03 tháng và nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do Khách hàng không có khả năng thanh toán. Việc trích lập dự phòng cần được hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, lựa chọn các phương pháp thích hợp nhằm bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra do gặp những rủi ro hàng tồn kho bị giảm giá mà Công ty không chủ động được hoặc không đòi được các khoản nợ của những khách hàng gặp khó khăn về tài chính.
Hai là: Về việc luân chuyển chứng từ: Công ty cần phải xây dựng sơ đồ, lưu đồ luân chuyển chứng từ cũng như những hướng dẫn cụ thể, đôn đốc, quy định về thời gian luân chuyển nhằm tránh tình trạng ứ đọng công việc dẫn đến sai sót cũng như giúp việc cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng. Đồng thời cũng sẽ biết được nguyên nhân xảy ra sai sót tại bộ phận nào để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Ba là: Các chứng từ, dữ liệu tuy được quản lý chặt chẽ nhưng nhằm giúp hạn chế tối đa sơ suất, Phòng kế toán Công ty nên thường xuyên đối chiếu sổ sách với các khách hàng, từ đó dễ dàng phát hiện các sai sót và kịp thời chấn chỉnh. Mặt khác, khi phát sinh hóa đơn đầu ra phải thông qua kế toán tổng hợp xem xét và sửa chữa (nếu có), hoặc khi giao nhận chứng từ với khách hàng, Phòng kế toán nên thực hiện quy trình kiểm duyệt đầu vào, đầu ra kỹ càng nhằm tránh sai sót, ảnh hưởng đến quá trình hạch toán, kết quả kinh doanh của Công ty.
Bốn là: Công ty nên hoàn thiện hệ thống quản lý trên máy bằng phần mềm kế toán chuyên dụng như: Misa, Fast,…Phần mềm sẽ giúp kế toán viên hạch toán nghiệp vụ phát sinh trong kỳ dễ dàng, chính xác hơn và tự động tính toán, thực hiện bút toán kết chuyển đầy đủ, chính xác và kịp thời. Phần mềm sẽ giúp kế toán giảm thiểu các sai lệch dữ liệu được thực hiện từ các thao tác thủ công như hiện nay.
Năm là: Cần có các quy định cụ thể trong việc thanh toán để thu hồi nợ nhanh chóng. Công ty nên thiết lập một quy trình thu hồi nợ rò ràng đồng thời cũng cần phân công một nhân viên chuyên trách về việc thu hồi công nợ để tập trung thu hồi được khoản nợ và có hiệu quả cao. Điều này giúp Công ty kiểm soát được công nợ, tổng hợp, đánh giá và sẽ chuẩn bị về biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời khi có dấu hiệu của việc không thanh toán nợ.
Sáu là: Công tác hạch toán các trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán kém tiêu chuẩn bị trả lại nên được thực hiện ngay khi nhận được chứng từ, không nên để dồn đến cuối quý gây ứ đọng công việc. Mặt khác, kế toán nên thực hiện theo quy trình nhất quán, đồng bộ như: lập biên bản trả hàng, yêu cầu khách hàng lập phiếu xuất kho trả hàng, xuất hoá đơn trả hàng,…
Bảy là: Về tỷ trọng giá vốn / doanh thu thuần cao thì do giá cả tăng nên chi phí đầu vào phải tăng, chi phí nhân công tăng do lương tối thiểu tăng nên Công ty cần kiểm soát tốt hơn chi phí đầu vào và hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Tám là: Bên cạnh những chính sách quản lý cần có, Ban lãnh đạo Công ty nên áp dụng thêm một số chế tài nhất định đối với toàn thể nhân viên trong Công ty nói chung và các nhân viên trong Phòng kế toán nói riêng, từ đó các vi phạm về công tác kế toán cũng sẽ được hạn chế hơn, chất lượng công việc nhờ đó được nâng cao.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, để đứng vững và phát triển là một khó khăn đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực bằng chính năng lực của mình. Công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chiếm vị trí hết sức quan trọng. Thông qua đó, người quản lý doanh nghiệp, các đối tượng muốn tìm hiểu về doanh nghiệp biết được tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định về mặt chiến lược đối với doanh nghiệp, quyết định đầu tư đối với những nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Công Nghệ Quang Trung đã thực sự quan tâm đến công tác kế toán. Điều đó góp phần không nhỏ đến thành công của Công ty và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường như hiện nay.
Khoá luận tốt nghiệp: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung” đã nêu lên được các vấn đề cơ bản sau:
Về lý luận: Khoá luận đã trình bày những lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, giúp nắm rò hơn vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế.
Về thực tiễn: Khoá luận đã phản ánh đầy đủ thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Công nghệ Quang Trung. Đồng thời sử dụng số liệu năm 2013 để chứng minh cho các lập luận nêu trên.
Về kiến nghị: Khoá luận đã dựa trên tình hình thực tế, chỉ ra được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại sao cho phù hợp với thực tế công ty và tình hình chung của đất nước, phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay và đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.