Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 03 “Tài Sản Cố Định Hữu Hình” Và Số 04 “ Tài Sản Cố Định Vô Hình”


nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

- Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước và chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai

1.2.1.6 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và số 04 “ Tài sản cố định vô hình”

Chuẩn mực số 03 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Còn VAS 04 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Nội dung được quy định: Chi phí liên quan đến tài sản cố định hữu hình/vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp: chi phí hình thành một phần nguyên giá tài sản cố định hữu hình/vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình/vô hình hoặc tài sản hữu hình/vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình/vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí


mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp

1.2.1.7 Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC”

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Chuẩn mực số 21 quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chínhChuẩn mực này quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày BCTC bao gồm: Mục đích yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC, kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC.

Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và cũng báo cáo hợp nhất cho các tập đoàn.Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình bày các chỉ tiêu thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.

Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 5

Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Cần những yêu cầu bổ sung đối với BCTC của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở chuẩn mực “Trình bày bổ sung BCTC của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”

Nội dung của chuẩn mực: Nội dung BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Mục đích của báo cáo này là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng các nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

BCTC được trình bày một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất cũng như những luồng tiền, nguồn vốn được minh bạch. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý các BCTC được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan đến pháp lý hiện hành


1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

1.2.2.1 Kế toán doanh thu

Kế toán doanh thu được tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán theo thông tư 200/TT-BTC. Theo đó doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá tị hàng bán bị trả lại

Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận doanh thu bán đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Những nguyên tắc cần được tôn trọng khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.

Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.

Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng).


Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập Báo cáo.

- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, chiết khấu, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.

* Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hóa đơn thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và thẻ quầy hàng.

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…

* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.

- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch bán hàng hóa mua vào.

- Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm các tài khoản cấp 2:

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.


- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.

- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

* Trình tự hạch toán: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được mô tả theo phụ lục số 01.

* Sổ kế toán sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các TK 511 và sổ kế toán chi tiết (sổ kế toán chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết bán hàng hóa, …) để theo dõi và quản lý khoản doanh thu bán hàng.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan.

* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản Các khoản giảm trừ doanh thugồm các tài khoản cấp 2:

+ TK 5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua với khối lượng lớn.

+ TK 5212 – hàng bán bị trả lại : phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ


+ TK 5213 – giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách

* Trình tự hạch toán: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được mô tả theo Phụ lục 02.

* Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 521 và các sổ chi tiết tài khoản có liên quan.

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

* Chứng từ sử dụng:

Chứng từ kế toán bao gồm: thông báo cổ tức, lãi được chia từ hoạt động đầu tư tài chính, phiếu thu, giấy báo có; thông báo chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời hạn, giấy báo có, phiếu thu tiền nếu được thanh toán ngay hoặc biên bản đối trừ công nợ nếu trừ vào khoản phải trả người bán; bảng tính chênh lệch tỷ giá đánh lại cuối kỳ (nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá),…….

* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khi sử dụng tài khoản này cần tuân theo những nguyên tắc kế toán sau:

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm: tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...

Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

* Trình tự hạch toán: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính được mô tả theo Phụ lục số 03.


* Sổ kế toán sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 515 và sổ kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính để theo dõi các khoản doanh thu này

Kế toán thu nhập khác

* Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, giấy báo có khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định; biên bản phạt vi phạm hợp đồng, phiếu thu tiền, giấy báo có, biên bản bàn giao tài sản được biếu tặng,…

*Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm thu nhập do thanh lý, nhượng bán; do vi phạm hợp đồng; các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; ...

* Trình tự hạch toán: Kế toán thu nhập khác được mô tả theo Phụ lục số 04.

* Sổ kế toán sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các TK 711 và sổ kế toán chi tiết để theo dõi khoản doanh thu này.

1.2.2.2 . Kế toán chi phí

Kế toán giá vốn hàng bán

*Chứng từ sử dụng: Để ghi nhận giá vốn hàng bán là Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua bán (trường hợp hàng bán bị trả lại), bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho,…

* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. . Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá bán trong kỳ.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.


Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

* Trình tự hạch toán: Kế toán giá vốn hàng bán được mô tả theo Phụ lục 05

* Sổ kế toán sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 632, và sổ kế toán chi tiết chi phí TK 632 để theo dõi khoản chi phí này

Kế toán chi phí tài chính

*Chứng từ sử dụng: Bảng tính lãi vay, giấy báo nợ, phiếu chi và hợp đồng vay vốn.

* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, phí cho vay và đi vay vốn, phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:

Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; Chi phí bán hàng;

Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí kinh doanh bất động sản; Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí