Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trên Bctc


2.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh.

* Nội dung kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là quá trình để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ, bằng cách tính lãi/lỗ qua việc so sánh tổng doanh thu với tổng chi phí bỏ ra trong kỳ.

Trong quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy kết quả kinh doanh tại công ty chủ yếu từ các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tuy nhiên, kết quả từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm tỷ trọng nhỏ.

* Phương pháp xác định kết quả kinh doanh

- Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:

Kết quả từ hoạt động SXKD


=

Doanh thu thuần hoạt động

SXKD


-


Giá vốn bán hàng


-

Chi phí quản lý doanh

nghiệp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 11

- Kết quả hoạt động tài chính


Kết quả từ hoạt

động tài chính

=

Doanh thu hoạt

động tài chính

-

Chi phí tài

chính

- Kết quả hoạt động kinh doanh khác:


Kết quả từ hoạt

động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

* Phương pháp kế toán

Chứng từ kế toán: Là các chứng từ ghi sổ có liên quan

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh, tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN và các tài khoản doanh thu, chi phí của Công ty.


Trình tự kế toán:

Kết quả kinh doanh được theo dõi trên sổ chi tiết TK 911

Công ty xác định kết KQKD bằng cách kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu, chi phí hoạt động tài chính, thu nhập khác, chi phí khác sang tài khoản 911. Chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ phản ánh lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh doanh và được kết chuyển sang Sổ chi tiết TK 421 và sổ cái TK 421.

Cuối tháng 12/2019, căn cứ vào số liệu sổ Cái các TK 511, TK 632, TK 642, TK 641, TK 515, TK 635, TK711, TK 811 kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu và chi phí sang TK 911 đồng thời ghi vào Nhật ký chung, từ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái TK 911. Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động trên phần mềm. (Phụ lục số 20).

Sổ kế toán: Sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán kết quả kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm: Sổ cái TK 911, Sổ cái các tài khoản liên quan như số cái TK 632, TK 511, TK 642, TK711, TK811, TK821…

Ví dụ, kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 tại công ty như sau: Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511: 70.064.455.802 đồng

Nợ TK 515: 151.193.808 đồng

Có TK 911:70.215.649.610 đồng

Kết chuyển chi phí

Nợ TK 911:69.300.349.251đồng

Có TK 632: 57.100.732.904 đồng Có TK 635: 960.826.916đồng

Có TK 642: 10.279.337.632 đồng

Có TK 811: 351.489.706 đồng

Có TK 821: 607.962.093 đồng

Kết chuyển lãi

Nợ TK 911: 915.300.359đồng Có TK 421: 915.300.359đồng


Sau khi thực hiện kết chuyển, số liệu kế toán được cập nhật lên sổ nhật ký chung, sổ cái TK911 và BCTC.

2.2.4 Trình bày thông tin doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên BCTC

2.2.4.1 Trình bày thông tin doanh thu trên BCTC

Tại công ty, các chỉ tiêu doanh thu được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính theo hướng dẫn thông tư 200/2014/TT- BTC:

Doanh thu bán hàng: Được trình bày trên chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)” của Báo cáo kết quả kinh doanh và mục 1 phần VII của Bản thuyết minh BCTC

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trình bày trên chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)” của Báo cáo kết quả kinh doanh và mục 2 phần VII của Bản thuyết minh BCTC.

Chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)” là kết quả của chỉ tiêu Mã số 01 – Mã số 02

2.2.4.2 Trình bày thông tin chi phí trên BCTC

Giá vốn hàng bán (Mã số 11) được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh và mục 3 phần VII – Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh của Bản thuyết mình báo cáo tài chính

Chỉ tiêu “Chi phí tài chính” (Mã số 23)" của Báo cáo kết quả kinh doanh và mục 7 phần VII của Bản thuyết minh BCTC

Chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)" của Báo cáo kết quả kinh doanh và mục 8 phần VII của Bản thuyết minh BCTC

2.2.4.3 Trình bày thông tin kết quả kinh doanh trên BCTC

Kết quả hoạt động kinh doanh: Số liệu này được thể hiện trên chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)” của Báo cáo kết quả kinh doanh

Chỉ tiêu này là kết quả của Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24 – Mã số 25. Trong đó Mã số 21 là chỉ tiêu Doanh thu hoạt động tài chính.


2.3 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội dưới góc độ kế toán quản trị

Qua khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nói riêng chưa được quan tâm.

Công ty chưa thực hiện đầy đủ công tác kế toán quản trị, chưa hiểu đúng, chưa đánh giá được hết tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị.Tác giả khi đi nghiên cứu thực trạng thì việc thực hiện công tác kế toán quản trị chưa được chú trọng, chưa có sự phân công trách nhiệm một cách cụ thể. Tại Công ty, bộ phận kế toán chi phí vừa đảm nhận công việc tập hợp chi phí, tính giá thành chung, vừa theo dõi chi tiết chi phí, lập báo cáo chi tiết và phân tích chi phí. Bộ phận kế toán doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh vừa có nhiệm vụ ghi nhận, theo dõi doanh thu và kết quả kinh doanh Công ty, vừa theo dõi và kết quả cụ thể của từng loại hoạt động hoặc từng loại dịch vụ.

Ngoài ra, Công ty chưa thực hiện phân loại chi phí thành BP, ĐP nên việc phân tích mối quan hệ giữa CP, DT, LN tại các Công ty chưa được thực hiện.

2.3.1 Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội

Dự toán doanh thu (kế hoạch doanh thu): Doanh thu cung cấp dịch vụ của năm thường được công ty lập vào tháng 1 hàng năm. Để lập kế hoạch (hay dự toán) doanh thu hàng năm, Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội thường căn cứ vào sản lượng doanh thu đã đạt được của năm trước, chính sách cung cấp dịch vụ của từng hợp đồng kinh tế.

Ví dụ, căn cứ vào doanh thu đã thực hiện được năm 2019 là 70.064.455.802 đồng, căn cứ vào tình hình thực hiện các hợp đồng tư vấn (các hợp đồng đang thực hiện) và chiến lược kinh doanh của Ban giám đốc, Phòng kế hoạch lập dự toán ra doanh thu dự toán năm 2020 là 85 tỷ đồng (tăng 20% so với năm trước), trong đó có chi tiết doanh thu chắc chắn thực hiện được là 78 tỷ đồng (dựa vào các hợp đồng đã ký kết và đang thực hiện) và doanh thu theo chiến lược kinh doanh (kỳ vọng) là 7 tỷ đồng (dựa vào kế hoạch ngân sách và triển khai các dự án của các tỉnh thành) .


Dự toán chi phí: bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay.

+ Giá vốn hàng bán được công ty ước tính căn cứ vào sản lượng doanh thu cung cấp dịch vụ dự kiến theo kế hoạch lập dự toán doanh thu nhân với giá thành sản phẩm của năm trước (phòng kế hoạch có tính đến hệ số điều chỉnh giữa năm nay với năm trước).

Ví dụ, Giá vốn ước tính năm 2020 = 85 tỷ x 82%= 70 tỷ đồng

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào sản lượng doanh thu dự kiến năm tới và chính sách liên quan, chi phí lương ước tính dựa vào chính sách phân phối lương dự kiến trong năm tới, và dự kiến đầu tư tài sản cố định trong năm tới.

+ Chi phí lãi vay ước tính dựa trên số liệu và thông tin về các khoản vay còn số dư tại thời điểm cuối năm trước và kế hoạch huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.

Từ dự toán doanh thu và chi phí, công ty sẽ tính toán, xác định kết quả kinh doanh dự kiến tương ứng.

Bảng số liệu dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh năm 2020


STT

Nội dung

Số tiền VND

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

85.000.000.000

2

Doanh thu hoạt động tài chính

160.000.000

3

Giá vốn hàng bán

70.000.000.000

4

Chi phí tài chính

1.000.000.000

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp

12.500.000.000

6

Tổng lợi nhuận trước thuế

1.660.000.000

7

Thuế TNDN (20%)

332.000.000

8

Lợi nhuận sau thuế TNDN

1.328.000.000

2.3.2 Phân tích các thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Qua thực tế khảo sát tác giả cho thấy, thông tin thực hiện và thông tin dự đoán tương lai của Công ty không phân tích điểm hòa vốn. Vì chưa thực hiện phân loại chi phí thành BP, ĐP nên việc phân tích mối quan hệ giữa CP, DT, LN tại các


Công ty chưa được thực hiện. Ngoài ra, Công ty cũng không sử dụng những thông tin thích hợp để xác định các nhân tố ảnh hưởng dẫn đến sự biến động của các khoản mục CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC. Để từ đó có cơ sở khoa học cho việc xác định kế hoạch cũng như quyết định đúng đắn cho các phương án hoạt động SXKD

Công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính của công ty chưa thực sự được chú trọng. Việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc tính toán, so sánh số chênh lệch tuyệt đối, tương đối giữa kế hoạch với thực hiện, chưa làm rõ được ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. Ví dụ, nội dung phân tích báo cáo tài chính của công ty mới chỉ dừng lại ở việc tính toán số liệu tổng, tính tỷ lệ biến động của một số chỉ tiêu chính trên báo cáo tài chính giữa năm nay với năm trước (doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế) mà chưa có sự đánh giá tính hiệu quả của CP nhất là các CP trong Báo cáo kết quả kinh doanh và chưa đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.


TT


Chỉ tiêu

Thực hiện

So sánh

2018

2019

Chênh lệch

Tỷ lệ

(%)

1

Tổng mức doanh

thu


36.780.570.519


70.215.649.610


33.435.079.091


52,4%


- Doanh thu bán

hàng


36.732.832.469


70.064.455.802


33.331.623.333


52,4%


- Doanh thu hoạt

động tài chính


47.738.050


151.193.808


103.455.758


31,6%

2

Tổng mức chi

phí, giá thành


36.040.255.735


68.340.897.452


32.300.641.717


52,7%


- Giá vốn

28.861.890.512

57.100.732.904

28.238.842.392

50,5%


- Chí phí quản lý

6.840.911.600

10.279.337.632

3.438.426.032

66,6%


- Chi phí hoạt

337.453.623

960.826.916

623.373.293

35,1%



động tài chính





3

Thu nhập khác



-



Chi phí khác


351.489.706

351.489.706


4

Lợi nhuận trước

thuế


740.314.784


1.523.262.452


782.947.668


48,6%

5

Thuế

170.487.993

607.962.093

437.474.100

28,0%


- Thuế TNDN

170.487.993

607.962.093

437.474.100

28,0%

6

Tổng lợi nhuận

sau thuế


569.826.791


915.300.359


345.473.568


62,3%

(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2019 Công ty CP tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội)


2.4.Các kết luận và đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội

2.4.1 Ưu điểm của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội

Dưới góc độ kế toán tài chính

Qua nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội cho thấy Công ty đã áp dụng tương đối phù hợp với các hướng dẫn của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán được tổ chức tương đối khoa học và hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng nhân viên kế toán.

Về trình bày báo cáo tài chính: Các số liệu về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh cũng như các khoản mục khác được trình bày đầy đủ, chi tiết trên Báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành.

Về hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán chi tiết và hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy vi tính bằng phần mềm mà công ty lựa chọn áp dụng.


Về chứng từ kế toán: Bộ chứng từ kế toán mà công ty áp dụng đã phản ánh đầy đủ các thông tin cần thiết về nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất, dễ dàng cho việc ghi sổ.

Về vận dụng tài khoản kế toán: được áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện thành được ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC. Các tài khoản doanh thu, chi phí được mở thêm các tài khoản chi tiết để phản ánh, ghi nhận, theo dõi từng nội dung doanh thu, chi phí phát sinh.

Về hệ thống báo cáo kế toán: ngoài việc sử dụng hệ thống các báo cáo kế toán trong bộ Báo cáo tài chính ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì kế toán tại Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo nội bộ khá chi tiết để cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ việc quản trị doanh nghiệp

Ghi nhận thông tin về doanh thu: Doanh thu tại Công ty về cơ bản được xác định và ghi nhận tương đối chắc chắn, căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán đã xây dựng, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.

Ghi nhận thông tin về chi phí: Chi phí công ty cơ bản được xác định và ghi nhận đầy đủ, kịp thời tương ứng với doanh nhu nhận được trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính. Chi phí được mở các tài khoản theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, từ đó giúp cho việc hạch toán và cung cấp thông tin về từng loại chi phí phát sinh được đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, kế toán tại Công ty còn mở thêm khoản mục chi phí không được trừ để khi hạch toán ghi nhận chi phí sẽ xác định chi phí đó có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Việc mở thêm khoản mục này rất thuận lợi cho kế toán khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm.

Ghi nhận thống tin về kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty được ghi nhận theo quý, năm. Từ đó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời, đầy đủ về tính hình hoạt động kinh doanh của Công ty

Dưới góc độ kế toán quản trị

Tuy công tác kế toán quản trị của công ty chưa thực sự được chú trọng nhưng

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí