Kế toán doanh nghiệp 4 Nghề Kế toán - Trình độ Cao đẳng - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu - 4

Có TK 242: 6.666.667

(6) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:

Nợ các TK 111, 112, 331,....

Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

Ví dụ: Chiết khấu thương mại doanh nghiệp được hưởng phát sinh trong kỳ là

10.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. (hàng hóa còn tồn trong kho), tiền chiết khấu trừ vào nợ phải trả.

Nợ các TK 331: 11.000.000

Có TK 156: 10.000.000

Có TK 133: 1.000.000

(7) Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:

Nợ các TK 111, 112,331

Có TK 156 - Hàng hóa (1561)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

Ví dụ 3. Lấy lại ví dụ 1

Giả sử, đến ngày 10/6 phát hiện trong lô hàng mua ngày 5/6 có một số hàng không đảm bảo chất lượng (hết thời hạn sử dụng), DN đề nghị trả lại cho nhà cung cấp, số hàng trị giá chưa thuế GTGT 10% là 5.000.000 đồng, nhà cung cấp đã đồng ý nhận lại hàng và số tiền được tính trừ vào nợ phải trả. DN đã xuất kho hàng trả lại cho nhà cung cấp.

Định khoản:

Nợ TK 331 : 5.500.000

Có TK 156 : 5.000.000

Có TK 133 : 500.000

1.1.6.2. Trường hợp hoá đơn về trước nhưng hàng hoá chưa về‌

Đến cuối kỳ kế toán (cuối tháng) DN đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nhưng hàng chưa về kho và đã thuộc quyền sở hữu của DN, khi đó căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán sẽ ghi nhận hàng mua đang đi đường. Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán.

- Khi có hóa đơn mà đến cuối tháng hàng hóa chưa về và đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp rồi thì kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,...

- Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tồn kho và lập phiếu nhập kho định khoản như sau:

Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

Ví dụ: Ngày 28/05/2019, Công ty TM An Tâm đã mua hàng của Công ty TNHH Hoàng Long đã có hóa đơn về nhưng chưa thanh toán và đã thuộc sở hữu của An Tâm.

- Đến ngày 31/05/2019 vẫn chưa nhận được hàng. Chi tiết lô hàng đã mua:

+ Tủ lạnh TOSHIBA 110 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 3.000.000đ, thuế GTGT 10%

+ Tủ lạnh TOSHIBA 60 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 2.000.000đ, thuế GTGT 10%

- Ngày 01/06/2019, Công ty nhận được hàng.

- Ngày 15/6/2019, Công ty mới chuyển khoản thanh toán tiền hàng cho Công ty TNHH Hoàng Long.

Yêu cầu: định khoản nghiệp vụ trên.

Giải:

a. Ngày 28/05/2019 thì chưa hạch toán , lưu vào file theo dõi hàng đang đi trên đường, đến cuối tháng 5/2019 (31/5/2019), kế toán hạch toán như sau:

Nơ ̣ TK 151 : 100.000.000

Nợ TK 1331 : 10.000.000

Có TK 331 (Hoàng Long) : 110.000.000

Sau đó kế toán dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 151; 1331; 331; sổ chi tiết phải trả của công ty Hoàng Long

b. Ngày 01/06/2019 khi hàng về nhâp kho, kế toán dựa vào biên bản nhận hàng tiến hành lập phiếu nhập kho và hạch toán như sau:

Nợ TK 1561 ( Toshiba 110 lít) : 60.000.000

Nợ TK 1561 ( Toshiba 60 lít) : 40.000.000

Có TK 151 : 100.000.000

Sau đó kế toán dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 1561; 151; sổ chi tiết hàng hóa Toshiba 110 lít và Toshiba 600 lít.

c. Ngày 15/6/2019 Kế toán căn cứ vào Giấy báo nợ do kế toán lập, Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ ngân hàng, ghi:

Nợ TK 331 (Hoàng Long) : 110.000.000 Có TK 1121 : 110.000.000

1.1.6.3. Trường hợp hàng hoá về trước hoá đơn về sau‌

Hàng về trước hóa đơn về sau: Khi mua hàng về mà chưa nhận được hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, kế toán vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng không

hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu vào. Khi nào nhận được hóa đơn sẽ hạch toán bổ sung phần thuế GTGT của hóa đơn mua hàng.

* Căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế: Nợ TK 156: Số lượng nhập x Giá tạm tính

TK 111, 112,331: Số lượng nhập x Giá tạm tính

* Khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn, tiến hành hạch toán như sau:

a) Nếu giá mua = Giá tạm tính:

Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

b) Nếu giá mua > Giá tạm tính

- Phản ánh thuế

Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

- Điều chỉnh tăng

Nợ TK 156: Số lượng x (Giá mua – Giá tạm tính)

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x (Giá mua – Giá tạm tính)

c) Nếu giá mua < Giá tạm tính

- Phản ánh thuế:

Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

- Điều chỉnh giảm:

Nợ TK 111,112,331: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua) Có TK 156: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua)


tờ sau:

Chú ý:

Để chứng mình được việc là hàng về trước hóa đơn về sau, cần chuẩn bị các giấy


- Hợp đồng/Thoả thuận với các bên, các phiếu nhập, phiếu xuất kho, chứng từ

chuyển tiền,…).

- Trong hợp đồng phải ghi rõ: Thời điểm giao hàng, thời điểm giao nhận hoá đơn, chứng từ cho hàng đi đường (bên bán sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh vận chuyển/điều động, sau khi giao nhận đủ, thanh toán tiền mới xuất Hoá đơn GTGT).

1.2. Lập chứng từ kế toán mua hàng trong nước‌

1.2.1. Tập hợp và kiểm tra chứng từ gốc‌

- Hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán giữa hai bên).

- Hóa đơn GTGT đầu vào.

- Phiếu xuất kho của bên bán hàng.

- Biên bản bàn giao hàng hóa; đơn mua hàng.

- Biên bản thanh lý hợp đồng, ..v….v.

1.2.2. Ghi chứng từ (Phiếu nhập kho)‌

Tham khảo phụ lục số 3, thông tư 200/2014/TT-BTC. Ví dụ: Lấy lại thông tin ví dụ 1. Lập phiếu nhập kho.

1.2.3. Hoàn thiện chứng từ‌

Kiểm tra và hoàn thiện các nội dung ghi trên các mục trên chứng từ: chính xác, đầy đủ, đúng theo quy định.

Lưu ý định khoản trên chứng từ, đầy đủ chữ ký các đối tượng có liên quan.

1.3. Ghi sổ sách kế toán Tham khảo phụ lục số 4, thông tư 200/2014/TT-BTC.‌

1.3.1. Ghi sổ kế toán tổng hợp:‌

- Sổ Nhật ký chung

- Sổ cái ( hình thức nhật ký chung)

1.3.2. Ghi sổ chi tiết‌

- Sổ nhật ký mua hàng

- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa

- Thẻ kho (Sổ kho)

Ví dụ: Lấy lại số liệu ví dụ của nghiệp vụ mục 1.1.6.1, 1.1.6.2. Yêu cầu: Ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 156, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký mua hàng.

2. Kế toán bán hàng hóa trong nước‌

2.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng hóa trong nước‌

2.1.1. Khái niệm‌

Bán hàng là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hóa giữa người bán và người mua, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền của người mua.

2.1.2. Các phương thức bán hàng hóa‌

2.1.2.1. Phương thức bán buôn:‌

- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN, có thể thực hiện dưới 2 hình thức.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, bên bán xuất kho hàng hóa chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm quy định, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: (còn gọi là giao tay ba) theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Về trách nhiệm thanh toán, DNTM có trách nhiệm xuất hóa đơn và thu tiền đơn vị mua; đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà cung cấp (với tư cách là người mua).

+ Theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nào bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

Theo hình thức này, doanh nghiệp (với tư cách là người trung gian) sẽ môi giới cho người mua – người bán trực tiếp gặp và thực hiện việc mua bán và thanh toán tiền, sau khi nghiệp vụ hoàn thành đơn vị trung gian sẽ nhận bản sao bộ chứng từ và nhận được khoản hoa hồng từ đơn vị bán – đơn vị mua (gọi là doanh thu cung cấp dịch vụ).

- Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa:

Theo phương thức này DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để bán trực tiếp, bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.

2.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa‌

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa trực tiếp thu tiền vừa trực tiếp giao hàng cho khách. Nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm về số hàng đã nhận để bán ra. Cuối ca hay hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định hàng hóa đã bán trong ca, trong ngày & lập báo cáo bán hàng .

- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, tách rời nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho người mua, mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền , viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do NV bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê giao hàng để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, ca & lập báo cáo bán hàng, còn nhân viên thu ngân lập giấy nộp và nộp tiền cho thủ quỹ.

- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo phương thức này, khách hàng tự chọn hàng hóa cần mua, tự mang đến mang đến bộ phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày nhân viên thu ngân nộp tiền vào quỹ. Định kỳ tiến hành kiểm kê để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.

- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.

- Hình thức bán hàng tự động: Theo hình thức này, DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc 1 vài loại hàng hóa nào đó đặt tại nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

2.1.3. Tính giá hàng hóa xuất kho‌

2.1.3.1. Phương pháp nhập trước, xuất trước (NT, XT)‌

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng hóa được mua trước thì được xuất trước, và giá trị hàng hóa còn lại cuối kỳ là giá trị hàng hóa được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập.

2.1.3.2. Phương pháp bình quân gia quyền a). Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ‌‌

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.


Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của 1 loại SP

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ

=


Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Kế toán doanh nghiệp 4 Nghề Kế toán - Trình độ Cao đẳng - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu - 4


b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)

Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng hóa tồn kho và giá đơn vị bình quân. Đơn giá bình quân được tính theo công thức sau:



Giá trị hàng tồn đầu kỳ +

Giá trị hàng nhập trước lần xuất thứ i

Đơn giá

xuất kho lần thứ i


=



Số lượng hàng tồn đầu kỳ +

Số lượng hàng nhập trước

lần xuất thứ i


Giá xuất kho lần thứ i = Số lượng xuất kho lần thứ i x Đơn giá xuất kho lần thứ i

2.1.3.3. Phương pháp thực tế đích danh‌

Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Ví dụ: Tại một DNTM có tình hình về hàng hóa như sau:

- Đầu tháng 02/2019 tồn kho: 50 chai dầu gội, đơn giá: 100.000 đồng/chai.

- Ngày 05/02/2019 mua nhập kho 200 chai dầu gội, đơn giá: 110.000 đồng/chai.

- Ngày 09/02/2019: xuất 150 chai dầu gội.

- Ngày 12/02/2019: mua nhập kho 300 chai dầu gội, đơn giá: 105.000 đồng/chai.

- Ngày 22/02/2019: xuất 250 chai dầu gội. Yêu cầu: Tính giá hàng hóa xuất kho

+ Theo phương pháp nhập trước, xuất trước.

+ Theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

+ Theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn

+ Theo phương pháp thực tế đích danh. (Giả sử: Ngày 09/02/2019: xuất 150 chai dầu gội, trong đó 20 chai thuộc tồn kho đầu kỳ 130 chai thuộc lần nhập ngày 05/02/2019. Ngày 22/02/2019 xuất 250 chai dầu gội, trong đó 30 chai thuộc tồn kho đầu kỳ và 220 chai thuộc lần nhập ngày12/02/2019).

2.1.4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng hóa‌

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán trên tổng số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng.

- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra, gồm cả doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng hóa khác nhau, từng hóa đơn bán hàng hay từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc,…

- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng , số tiền khách nợ, thời hạn và tìn trả nợ,…

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát sinh trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán

hàng.


2.1.5. Tài khoản kế toán sử dụng‌

* TK “Hàng hóa” 156 (đã học ở bài Mua hàng hóa trong nước)

* TK “Hàng gửi đi bán” 157

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157


Số dư đầu kỳ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.



- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;

- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;

- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).


- Trị giá HH, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).


SDCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.



* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:

TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 511


- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 04/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí