tạo niềm tin cho các nhà đầu tư doanh nghiệp cần ý thức được vấn đề nâng cao tính minh bạch.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn hàm chứa nhiều rủi ro trong đó có những rủi ro kiểm soát được và những rủi ro không kiểm soát được. Nhưng rủi ro lớn nhất đối với các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào doanh nghiệp đó là sự không minh bạch và sự không minh bạch còn tệ hại hơn nhiều so với việc doanh nghiệp gặp thua lỗ trong kinh doanh. Thông tin minh bạch sẽ giúp nhà đầu tư hiểu và yên tâm khi bỏ vốn vào doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán đã qua thời kỳ đỉnh cao, việc huy động vốn của doanh nghiệp sẽ không còn dễ dàng, vì vậy, lúc này đối với những trường hợp doanh nghiệp niêm yết không đủ khả năng thuyết phục nhà đầu tư về hiệu quả của việc huy động vốn thì chắc chắn việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán sẽ gặp thất bại ví dụ điển hình trong thời gian qua như trường hợp của BBT, …
Nguồn vốn trong dân là rất lớn minh chứng bằng việc tăng trưởng huy động vốn qua ngân hàng tăng. Các doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại sao nhiều nhà đầu tư có tiền lại lựa chọn đem tiền gửi ngân hàng và chấp nhận mức lợi tức thấp trong khi có thể đầu tư sang nhiều lĩnh vực khác có thể mang lại khả năng lợi nhuận cao hơn, ở đây có thể thấy họ chấp nhận đánh đổi một phần lợi nhuận để đổi lại sự an toàn cho đồng vốn. Thực tế, hiện mới chỉ có 32,38% doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Thêm vào đó, chưa mấy doanh nghiệp có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài... Điều này là do doanh nghiệp chưa thực sự minh bạch về tài chính và khả năng quản trị doanh nghiệp hạn chế.
Nhà đầu tư bỏ tiền mua cổ phiếu, họ phải được biết đồng tiền của họ được sử dụng vào việc gì, sử dụng như thế nào. Do đó, doanh nghiệp cần ý thức được việc công bố thông tin không phải là trách nhiệm mà là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với cổ đông.
Thông tư số 38/2007/TT-BTC là bước tiến quan trọng về yêu cầu minh bạch thông tin đối với công ty có huy động vốn qua kênh phát hành chứng khoán. Công ty đại chúng phải cung cấp và công bố thông tin một cách minh bạch và công khai tới nhà đầu tư thông qua nhiều kênh thông tin. Đây là một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp công
nghiệp nói riêng. Tính thiếu minh bạch là sản phẩm của thời kỳ bao cấp và vẫn còn dây dưa cho đến ngày nay. Mô hình quản lý "gia đình trị" cũng là một đặc điểm của nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Khá nhiều doanh nghiệp khi chuyển đổi mô hình từ công ty TNHH sang công ty cổ phần để thêm cổ đông và huy động vốn phát triển, nhưng do tập quán "doanh nghiệp của nhà" nên thông tin không được quản trị minh bạch, gây khó khăn cho các nhà đầu tư mới tìm hiểu về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp đại chúng, trước sức ép của cổ đông và giá cổ phiếu, nhiều khi ban điều hành đã không công bố hết thông tin (không gian dối nhưng công bố "một nửa sự thật") nhằm phục vụ những mục tiêu khác nhau của ban điều hành. Đây cũng là vấn đề liên quan đến yêu cầu kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập của bên thứ ba.
Để nâng cao tính minh bạch, doanh nghiệp cần:
Thứ nhất, Xây dựng và áp dụng quy trình công bố thông tin doanh nghiệp một cách bài bản, chính xác, thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Thứ hai, Các số liệu tài chính theo chuẩn mức đồng nhất tránh sự khác nhau giữa con số trước và sau kiểm toán.
Thứ ba, Nâng cao trách nhiệm, nâng tầm ý thức trong việc xây dựng báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Thứ tư, Xây dựng Website chuyên nghiệp, Website sẽ là nơi để thông tin kịp thời nhất về những diễn biến của doanh nghiệp đến nhà đầu tư.
Thứ năm, Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền, đối thoại về doanh nghiệp.
3.2.1.5. Giải pháp đa dạng các hình thức huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
Bên cạnh hình thức huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, các doanh nghiệp có thể phát hành các công cụ nợ khác như trái phiếu qua thị trường chứng khoán. Trong thời gian qua đã có một số doanh nghiệp thành công trong việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp như ITA, KBC, VIC.
Tuy nhiên, để có thể thành công trong việc huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng cần đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe và theo như đánh giá của một số chuyên gia thì kết quả phát hành trái phiếu của các
doanh nghiệp Việt Nam chưa đạt như mong muốn vì một điều rất quan trọng là tính minh bạch của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Bên cạnh đó hệ thống chuẩn mực kế toán chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, công tác kiểm toán chưa được coi trọng, thông tin đưa đến nhà đầu tư chưa có độ tin cậy cao, tổ chức thực hiện dịch vụ tư vấn phát hành trái phiếu cũng như bảo lãnh phát hành chưa nhiều…
Để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp cần:
Thứ nhất, Nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ công bố thông tin về hoạt động của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư.
Thứ hai, Xây dựng hệ thống đánh giá định mức tín nhiệm doanh nghiệp.
Thứ ba, Lựa chọn các tổ chức tài chính tham gia tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bảo hiểm trái phiếu doanh nghiệp, làm cơ sở để tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu doanh nghiệp.
Thứ tư, Nâng cao tính hấp dẫn của trái phiếu doanh nghiệp, ngoài việc có mặt bằng lãi suất cao hơn các loại trái phiếu khác, trái phiếu doanh nghiệp cần có thêm các quyền lợi khác cho các nhà đầu tư liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm, Cung cấp dịch vụ bảo hiểm tỷ giá đối với các nhà đầu tư cũng như đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ.
3.2.1.6. Giải pháp nghiên cứu thị trường chứng khoán và khai thác thông tin chứng khoán.
Đầu tư kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động có thể mang lại cho các doanh nghiệp nguồn thu nhập đột biến, song cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán của doanh nghiệp được hiệu quả nhất các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ về thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán luôn vận động, phát triển và chịu sự tác động của tất cả các nhân tố kinh tế - chính trị xã hội, để có được những chiến lược và tác nghiệp đầu tư kinh doanh chứng khoán phù hợp và hiệu quả, các doanh nghiệp phải thiết lập được một bộ phận kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, phải cử cán bộ chuyên trách thực hiện việc nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở nắm vững bản chất, trình độ phát triển, những đặc điểm và thực trạng của thị trường… mới
có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh hiệu quả. Đồng thời, việc theo dõi nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trường mới có thể có những giải pháp tác nghiệp phù hợp với từng thời kỳ, và đối với mọi biến động của thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những tiền đề của sự thành công đối với từng quyết định đầu tư nói riêng và đối với hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư – kinh doanh chứng khoán nói chung.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ về các thông tin tài chính, biến động giá của các cổ phiếu, các ngành để làm cơ sở cho việc lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả.
Sử dụng các phương pháp phân tích cơ bản kết hợp với phân tích kỹ thuật để xác định mức giá cũng như thời điểm tham gia hay rút lui khỏi thị trường.
Để nắm bắt tình hình thị trường, phát hiện những thời cơ có lợi nhất cho việc mua hoặc bán chứng khoán, đòi hỏi phải theo sát không chỉ đối với thị trường tập trung mà còn cần thâm nhập vào thị trường OTC để tìm kiếm, phát hiện những chứng khoán mang lại hiệu quả cao và đầu tư vào những thời điểm thích hợp nhất. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì thường xuyên các mối quan hệ đối với cơ quan, tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán, nhằm khai thác tối đa nguồn thông tin có thể có được.
- Xây dựng mối quan hệ để thường xuyên trao đổi thông tin với Ủy ban chứng khoán Nhà nước, cụ thể là Vụ phát hành, Vụ Quản lý Kinh doanh chứng khoán, Vụ Pháp chế, Vụ Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng thể về thị trường vốn, bám sát những quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về chứng khoán và Thị trường chứng khoán.
- Những mối quan hệ đối với Sở giao dịch chứng khoán, các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư… sẽ giúp doanh nghiệp có thể khai thác tốt các thông tin phục vụ cho việc phát hành, lưu thông chứng khoán trên thị trường.
- Việc duy trì các mối quan hệ đối với các Công ty chứng khoán sẽ giúp cho doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những diễn biến sớm nhất về thị trường, các công ty chứng khoán cũng sẽ cung cấp các dịch vụ tư hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn danh mục đầu tư, thời điểm mua chứng khoán và quan trọng nhất là thời điểm bán chứng khoán.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần có những mối quan hệ với Ban Đổi mới doanh nghiệp Trung Ương, Cục Quản lý doanh nghiệp, Ban Cổ phần hóa – Bộ
Tài chính… Những mối quan hệ này sẽ giúp doanh nghiệp bám sát được thực trạng và lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, từ đó nghiên cứu cơ hội để có thể mua cổ phiếu phát hành lần đầu. Cổ phiếu của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa rất có tiềm năng.
3.2.1.7. Giải pháp nghiên cứu thành lập Bộ phận đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và xây dựng danh mục đầu tư tối ưu.
a. Nghiên cứu thành lập Bộ phận đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp..
Để có thể hình thành một bộ phận chuyên trách thực hiện đầu tư kinh doanh chứng khoán một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần nghiên cứu hình thành Bộ phận đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp, thực hiện chuyên trách đầu tư – kinh doanh chứng khoán cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tư chứng khoán được hình thành trên cơ sở vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ phận đầu tư chứng khoán cần thiết phải xây dựng ra những căn cứ, tiêu chí đầu tư để đảm bảo an toàn vốn:
Xác định nguồn vốn đầu tư, số lượng vốn đầu tư: Một yếu tố quan trọng để hạn chế rủi ro khác đó chính là việc quy định lượng vốn đầu tư chứng khoán ở một mức hợp lý, có doanh nghiệp vốn đầu tư chứng khoán gấp 60 lần vốn chủ sở hữu, dẫn đến khi thị trường suy giảm như cuối năm 2007 và năm 2008, các doanh nghiệp không kịp rút ra khỏi thị trường để quay về hoạt động kinh doanh chính của mình và kết quả là thua lỗ nặng nề. Do vậy lượng vốn dùng để đầu tư chứng khoán thường 20-25%/vốn chủ sở hữu là hợp lý.
Phân chia tỷ trọng đầu tư vào một số ngành để phân tán rủi ro: Trên cơ sở tiêu chí phân ngành và bộ chỉ số chứng khoán ngành doanh nghiệp công nghiệp phân chia danh mục đầu tư cho phù hợp để thực hiện kinh doanh hiệu quả.
Đánh giá, xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp để làm căn cứ đầu tư: Thời gian qua, khi các doanh nghiệp đầu tư chứng khoán chưa có cơ sở căn cứ đầu tư theo tiêu chí gì, chỉ nhìn thấy cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là thực hiện đầu tư,
Lựa chọn đối tượng đầu tư: Chính vì lý do đó, trong hoạt động đầu tư chứng khoán, các doanh nghiệp công nghiệp cần tập trung vào những doanh nghiệp mà ngành nghề hoạt động giống và gần giống với ngành nghề kinh doanh
của mình. Đây là điều tối quan trong trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bởi chỉ khi hiểu rõ ngành nghề kinh doanh cũng như những biến động của nó doanh nghiệp mới có thể đưa ra được những quyết định đầu tư hợp lý. Việc tham gia đầu tư vào các doanh nghiệp cùng ngành cũng có thể giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế, học hỏi kiến thức kinh nghiệm quản lý, marketing cũng như kinh doanh của các đối thủ cùng ngành.
Ngoài ra bộ phần đầu tư chứng khoán còn trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của doanh nghiệp khi tham gia vào TTCK như:
Thứ nhất, Xây dựng phương án phát hành chứng khoán (bao gồm cả việc phát hành lần đầu và các đợt phát hành chứng khoán bổ sung) cho doanh nghiệp, phối hợp với các công ty chứng khoán, các tổ chức tư vấn để thiết lập phương án huy động vốn một cách có hiệu quả nhất.
Thứ hai, Quản lý danh sách cổ đông của doanh nghiệp, xây dựng phương án chia cổ tức, quản lý các chứng từ về chứng khoán.
Thứ ba, Điều tiết, tập trung việc quản lý chứng khoán thông qua các hoạt động đầu tư – kinh doanh, mở tài khoản giao dịch của doanh nghiệp tại công ty chứng khoán và cử cán bộ chuyên trách quản lý việc sử dụng tài khoản này.
Thứ tư, Thực hiện việc kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Tiến hành phân tích chứng khoán để lựa chọn và quyết định đầu tư chứng khoán.
b. Nghiên cứu xây dựng danh mục đầu tư tối ưu.
Để xây dựng danh mục đầu tư tối ưu doanh nghiệp công nghiệp cần xây dựng tiêu chí phân ngành và bộ chỉ số chứng khoán ngành.
* Quy định tiêu chí ngành nhằm:
- Thực hiện phân loại hoạt động kinh tế theo nhóm các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế phục vụ việc nghiên cứu, phân tích có khoa học.
- Đáp ứng các tiêu chuẩn về phân ngành theo chuẩn quốc gia, quốc tế về phân ngành nhằm đạt được sự thống nhất trong hoạt động thống kê và phân tích đầu tư của doanh nghiệp công nghiệp.
- Tham khảo tiêu chí phân ngành theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và dựa trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực tế hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ phân chia ngành phù hợp với mục tiêu xây dựng danh mục đầu tư tối ưu.
Nội dung tiêu chí phân ngành: Hệ thống ngành được phân chia theo 3 cấp tiêu chí.
- Tiêu chí cấp 1: Gồm 3 khu vực kinh tế quốc dân:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng.
+ Khu vực dịch vụ.
- Tiêu chí cấp 2: Gồm các nhóm ngành nhỏ trong từng khu vực.
- Tiêu chí cấp 3: Gồm các lĩnh vực kinh tế cụ thể trong từng nhóm ngành.
Tiêu chí 2 | Tiêu chí 3 | |
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | Nông nghiệp | Trồng cây hàng năm Trồng cây lâu năm Chăm sóc cây giống Chăn nuôi Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp Săn bắt, đánh bẫy |
Lâm nghiệp | Trồng rừng và khai thác sản phẩm từ rừng Khai thác gỗ | |
Thuỷ sản | Khai thác thuỷ sản Nuôi trồng thuỷ sản | |
Khu vực công nghiệp và xây dựng | Công nghiệp khai thác | Khai thác Quặng Khai thác than Khai thác khí đốt tự nhiên Khai thác dầu mỏ Khai khoáng khác (cát, sỏi …) |
Công nghiệp chế biến | Chế biến thực phẩm Đồ uống Tinh chế sản phẩm công nghiệp tự nhiên Chế biến nhựa và các sản phẩm nhân tạo Hoá chất | |
Chế tạo máy móc thiết bị Chế tạo đồ điện tử Chế biến, chế tạo khác | ||
Công nghiệp điện nước | Sản xuất và phân phối điện nước Sản xuất thiết bị điện | |
Xây dựng | Xây dựng nhà dân dụng Xây dựng công trình cơ sỏ hạ tầng Hoạt động xây dựng chuyên dụng | |
Khu vực | Thương nghiệp | Xuất nhập khẩu |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 22
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 23
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 24
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 26
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 27
- Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam - 28
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
Phân phối trong nước | |
Khách sạn, nhà hàng | Khách sạn Kinh doanh nhà hàng |
Vận tải, bưu điện, du lịch | Vận tải Du lịch Bưu điện Viễn thông |
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm | Ngân hàng Bảo hiểm Chứng khoán Quỹ Tư vấn Khác |
Khoa học | Công nghệ phần mềm Công nghệ Mạng Nghiên cứu sáng chế |
Kinh doanh bất động sản | |
Quản lý Nhà nước | |
Giáo dục đào tạo | |
Y tế | Bệnh viện, Y Dược phẩm |
Văn hoá | Xuất bản sách Phân phối sách |
Đảng, đoàn thể, hiệp hội | Thuộc nhà nước Không thuộc nhà nước |
Phục vụ cá nhân, cộng đồng | Giải trí |
Hỗ trợ Các hình thức dịch vụ khác | |
Dịch vụ làm thuê | Sửa chữa máy móc thiệt bị Khác |
* Xây dựng bộ chỉ số chứng khoán ngành nhằm:
- Xây dựng bộ chỉ số chứng khoán từng ngành trên cơ sở tổng hợp dữ liệu giao dịch của cổ phiếu từng ngành làm căn cứ phân tích, đánh giá bài bản, khoa học.
- Có được chỉ số chung phản ánh sự thay đổi giá cả của các cổ phiếu trong ngành, giúp cho việc so sánh với chỉ số VN-Index và HaSTC-Index hoặc giữa các ngành.
- Sử dụng chỉ số này trong phân tích kỹ thuật.