Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà nội - thực trạng và giải pháp - 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại

------------


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:


HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Nguyệt Lớp : Anh4

Khóa : 44

Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà nội - thực trạng và giải pháp - 1

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải


Hà Nội, 05/2009

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 6

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ 6

1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế 6

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế 6

1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường 8

1.1.2. Quản lý thuế 11

1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế 11

1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế 13

1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam 13

1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 16

1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 16

1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 17

1.2.1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2009 21

1.2.1.3. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 23

1.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 24

1.2.2.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 24

1.2.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại các nước đang phát triển 26

1.2.2.3. Những nhân tố cơ bản trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 29

1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 31

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 33

1.3.1. Kinh nghiệm của Anh 33

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ 36

1.3.3. Quản lý thu thuế Trung Quốc 37

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam 39

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 41

2.1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY 41

2.1.1. Giai đoạn 1/2004 – 7/2007 41

2.1.2. Giai đoạn từ 1/7/2007 đến nay 45

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 48

2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội 48

2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 48

2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian qua 53

2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội 54

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 60

2.3.1. Thành tựu đạt được 60

2.3.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 64

2.3.2.1. Hạn chế 64

2.3.2.2. Nguyên nhân 67

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 70

3.1. XU THẾ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NÓI RIÊNG TRÊN THẾ GIỚI 70

3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu thế cải cách chính sách thuế trên thế giới 70

3.1.2. Xu thế cải cách chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng trên thế giới 75

3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 78

3.2.1. Giải pháp 78

3.2.1.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách 78

3.2.1.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy 80

3.2.1.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế quản lý theo chức năng 81

3.2.1.4. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng 87

3.2.2. Kiến nghị 88

3.2.2.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ 88

3.2.2.2. Đối với Cơ quan quản lý thuế 89

3.2.2.3. Đối với Chính quyền thành phố Hà Nội 91

3.2.2.4. Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 92

KẾT LUẬN 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 97

PHỤ LỤC 97

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan với mọi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, chính sách của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI vào một quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau trong thu hút nguồn vốn FDI có hạn trên toàn cầu. Sự cạnh tranh này không chỉ mang tính quốc gia mà còn diễn ra giữa các khu vực và châu lục. Một trong các chính sách mà các nước sử dụng được đề cập đến nhiều nhất là việc sử dụng chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thu hút FDI.

Thực tiễn nước ta, trong suốt quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường từ năm 1986 đến nay, công cuộc cải cách hệ thống chính sách và công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn được Nhà nước ta hết sức chú trọng. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chính sách và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Điều này vừa ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của môi trường đầu tư, vừa tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để thực hiện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước tình hình đó, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu cấp thiết.

Chính vì lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu:

Về nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu vai trò, chức năng quản lý Nhà nước về thuế. Tuy nhiên, có rất ít các đề tài nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích của khóa luận là đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, và từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục, hoàn thiện công tác quản lý thuế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cơ chế quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, và kinh nghiệm về quản lý thuế của các nước trên thế giới.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và phương pháp trừu tượng hoá; Phương pháp tổng hợp, thống kê và so sánh; Phương pháp chuyên gia.

6. Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:

Chương I. Thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương II. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầ cuu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Chương III. Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, nội dung của khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài.

Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, các cá nhân và cơ quan đã tận tình giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

CHƯƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI‌‌

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ

1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế


Trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế tùy theo cách nhìn nhận ở từng góc độ.

Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (1)

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (2)

Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. (3)

Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.

Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song khái quát chung có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. (4)


(1), (2), (3), (4) Giáo trình thuế và hệ thống thuế, NXB Giáo dục, 2003

Bản chất của thuế được quyết định bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:

(i) Tính bắt buộc:

Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này qua người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”. (Joseph E. Stiglitz – Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1995, tr 456).

Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước.

(ii) Tính không hoàn trả trực tiếp:

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước.

Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.

Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được hưởng những dịch vụ công cộng bằng với số thuế mà họ phải trả.

(iii) Tính pháp lý cao:

Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2022