Từng Bước Nâng Cấp Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật .


- Cấm tiến hành giao dịch giả, giao dịch mua, bán chứng khoán mà không chuyển dịch quyền sở hữu làm ảnh hưởng tới giá và khối lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường.

- Cấm CTCK thực hiện giao dịch thông đồng, tức là câu kết với người khác mua, bán chứng khoán của nhau nhưng không nắm giữ lâu dài làm ảnh hưởng tới giá và khối lượng chứng khoán giao dịch

- Cấm thực hiện các giao dịch nhằm mục đích lôi kéo, dụ dỗ mua bán để làm công chúng hiểu lầm là việc mua bán loại chứng khoán đó đang diễn ra sôi động, hoặc làm biến động giá chứng khoán.

Ngoài ra cần quy định CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định khoảng 40% tổng giá trị giao dịch tự doanh để bình ổn thị trường bằng việc mua vào khi giá CK lên và bán ra khi giá chứng khoán giảm nhằm ổn định giá chứng khoán.

Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 đã mở rong các hình thức bảo lãnh phát hành nhưng cũng cần qui định trong các văn bản hướng dẫn về đảm bảo an toàn cho các CTCK thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán với mục tiêu vừa khuyến khích các công ty tham gia cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho một đợt phát hành để huy động vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, vừa đảm bảo an toàn tài chính cho các công ty này trong quá trình thực hiện.

Các tổ chức tham gia đợt bảo lãnh phát hành có nghĩa vụ thực hiện vai trò nhà tạo lập thị trường cho loại chứng khoán đã phát hành theo đó hạn mức giao dịch quy định như nêu ở nghiệp vụ tự doanh nhằm mục tiêu ổn định thị trường giao dịch loại chứng khoán đó.

Ngoài ra cần quy định rõ về nghĩa vụ công khai thông tin, nghĩa vụ liên đới trong các hoạt động gian lận liên quan đến phát hành chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh phát hành, xác định giá chứng khoán trên cơ sở tổ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

chức bảo lãnh phát hành thăm dò nhu cầu về đợt phát hành của các nhà đầu tư lớn.

Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.

Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp - 10

Theo luật chứng khoán mới ban hành, có hiệu lực từ 1/1/2007 các CTCK sẽ không phụ trách hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Hoạt động này sẽ được chuyển hẳn sang các công ty quản lý quỹ. Đây là giải pháp khá hợp lý trong tình hình hiện tại vì nó sẽ giảm bớt gánh nặng cho các CTCK đồng thời phù hợp hơn với hoạt động của công ty quản lý quỹ.

Nếu tiếp tục để các CTCK thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư, cần qui định rõ khi thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, các công ty phải tuân thủ nguyên tắc tận tuỵ, trung thực và vì quyền lợi của khách hàng, không được lôi kéo hoặc cam kết chắc chắn với khách hàng về mức lợi nhuận tiềm năng mà danh mục đầu tư có thể đạt được và không được sử dụng tài sản của khách hàng để phục vụ lợi ích riêng của mình, hoặc của các nhân viên hoặc lợi ích của bên thứ ba.

2. Một số giải pháp vi mô.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay cần xác định cho một định hướng tốt để đứng vững trên thị trường và phát triển lớn mạnh hơn. Sau đây là một số giải pháp hỗ trợ phát triển kinh doanh tại các CTCK:

2.1 Đào tạo nguồn nhân lực

Thị trường chứng khoán Việt Nam thiếu một đội ngũ chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp, vừa có tri thức, vừa có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích thị trường, quản lý rủi ro, tư vấn đầu tư. Một đội ngũ như thế phải là sản phẩm của hệ thống đào tạo chính quy, đồng thời phải là sản phẩm của một môi trường tài chính phát triển đến độ chín muồi nhất định. Trong bối cảnh


chung đó, đội ngũ những nhà quản lý và nhân viên tác nghiệp của các công ty cũng không là ngoại lệ.

Để đạt được mục tiêu chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một yếu tố góp phần tạo nên –đó chính là đội ngũ nhân viên của công ty. Do vậy, ngoài sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, công ty cần chủ động hơn trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích đầu tư. Theo kinh nghiệm của các công ty chứng khoán nước ngoài thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ cần được các công ty chú trọng nhất. Đối với công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động thì người ta thường tyển nhân viên phân tích trước tiên vì chính đội ngũ này có khả năng thu hút khách hàng.

Các CTCK cần phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Chứng khoán (TTNC), Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho bản thân mình, cho các thành viên thị trường, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng đầu tư theo hướng :

- Mở rộng hợp tác đào tạo về chứng khoán và thị trường chứng khoán để đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh của thị trường chứng khoán, phù hợp với giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010:

“Đa dạng hoá hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng và thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng”;

“Hợp tác với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo cơ bản và nâng cao kiến thức về thị trường vốn”.


- Việc mở rộng hợp tác đào tạo được thực hiện dần từng bước (về môn học, cơ sở đào tạo) trên cơ sở đa dạng hoá dần nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của việc cấp phép hành nghề.

- Về môn học, cho phép mở rộng đào tạo hành nghề chứng khoán ra bên ngoài cho 2 môn học "Kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán" và "Phân tích và đầu tư chứng khoán".

2.2 Nâng cao năng lực phân tích

Phân tích thị trường là một nhiệm vụ quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các công ty chứng khoán. Khả năng mở rộng và phát triển công ty phụ thuộc rrất nhiều vào uy tín và chất lượng của các dịch vụ cung cấp. Phân tích thị trường là một mũi nhọn cạnh tranh về dịch vụ giữa các công ty chứng khoán. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà các công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động thì yếu tố để thu hút khách hàng chính là chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp, chất lượng của những nội dung công ty tư vấn cho khách hàng. Đối với bản thân công ty thì các kết quả phân tích trên thị trường cũng là cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Do vậy, các công ty chứng khoán cần phải hết sức quan tâm đến việc phát triển năng lực phân tích trên thị trường của mình.

Để có thể tiến hành phân tích thị trường, các công ty phải dựa trên một số các yếu tố chuẩn về hệ thống chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật, hệ thống thông tin thị trường, sự phát triển của hệ thống tài chính, hệ thống ngân hàng, hệ thống các thị trường hàng hoá, và đặc biệt là môi trường kinh doanh. Việc phân tích kinh tế vĩ mô chỉ ra được ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung đến thị trường chứng khoán, việc dự đoán diễn biến thị trường sẽ chỉ ra cho công ty thời điểm thích hợp để thực hiện việc mua bán các chứng khoán đó. Khả năng dự đoán diễn biến thị trường phụ thuộc vào khả năng thu thập thông tin, khả năng đánh giá động thái tâm lý nhà đầu tư. Phân tích thị trường là một


việc rất phức tạp, vì thế nhân lực của công ty chứng khoán phảicó hàm lượng chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và khả năng nhận định sắc bén.

2.3 Xây dựng chính sách khách hàng.

Khách hàng là nhân tố quyết định hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Công ty cần xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, hợp lý, đảm bảo vừa giữ vững được số lượng các khách hàng truyền thống và thu hút được thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Đối với công ty chứng khoán đầu tư, số lượng khách hàng tuy không phải ít nhưng cũng không phải là ít nhưng cũng không phải là ít những cũng không phải là nhiều so với tiềm năng của công ty. Chính sách khách hàng sẽ trở thành định hướng để công ty triển khai các hoạt động của mình. Trong thời gian vừa qua, do chưa đánh giá đúng về thị trường và khách hàng nên công ty chưa có chính sách cụ thể đối với khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng nên chưa khai thác hết được các tiềm năng của thị trường. Trong thời gian tới, công ty cần xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, hợp lý dựa trên cơ sở phân loại khách hàng.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp cổ phần hoá và các công ty cổ phần, công ty có thể triển khai rất nhiều các loại hình hoạt động như : Bảo lãnh phát hành, tư vấn, lưu ký…. Bên cạnh đó, cổ đông của những công ty này cũng là các nhà đầu tư tiềm năng mà qua đó CTCK đầu tư có thể thực hiện các hoạt động như : Môi giới, quản lý dnh mục đầu tư. Cần phải phân chia nhóm này thành hai loại để tiếp cận. Đối với các công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết và các công ty đã niêm yết, là những doanh nghiệp có vốn diều lệ lớn, cổ phiếu của họ thường tập trung sự chú ý của các nhà đầu tư. Các cổ phiếu này có mức rủi ro thấp hơn vì thông tin được công bố công khai và minh bạch. Còn các công ty chưa đủ điều kiện niêm yết thường là những công ty nhỏ, nhưng lại chiếm tỷ lệ khá lớn trong các công ty cổ phần ở nước ta.


Khi thị trường ngoài trung tâm GDCK được đưa vào hoạt động thì các công ty này sẽ trở thành khách hàng tiềm năng của CTCK đầu tư.

Các tổng công ty mạnh là khách hàng lớn và có nhiều tiềm năng về phát hành trái phiếu. Do vậy, thị trường trái phiếu sẽ tập trung rất nhiều ở khu vực này. Đặc biệt, do đặc điểm về mô hinh tổ chức, các tổng công ty được thành lập theo QĐ91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ đều có công ty tài chính trực thuộc. Nhiệm vụ của công ty tài chính này là tập trung nguồn vốn chưa sử dụng của các đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty để đầu tư và huy động vốn đầu tư cho các chương trình đầu tư của Tổng công y. Do đó, các công ty này vừa là các nhà đầu tư tiềm năng, vừa là các nhà phát hành trên TTCK. Để phát triển hoạt động, CTCK đầu tư cần phải định hướng đây là những khách hàng truyền thống và có chính sách cụ thể trong các dịch vụ của mình đối với những khách hàng này.

Các nhà đầu tư là đối tượng khách hàng thường xuyên tạo thu nhập cho công ty.Yêu cầu đặt ra là cần phải thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư đến với công ty. Với đối tượng khách hàng này hoạt động môi giới đang chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của công ty. Đối với các khách hàng lớn thường xuyên có số dư tài khoản và có những giao dịch lớn, công ty nên có sự ưu đãi về mức phí, cung cấp các thông tin cập nhật cho họ. Đối với khách hàng mới, công ty có thể cung cấp thêm những tài liệu về công ty, về thị trường chứng khoán, cần hướng dẫn họ cụ thể các thủ tục để tiến hành.

Nước ta còn quá ít các nhà đầu tư có tổ chức. Trong điều kiện các quỹ đàu tư chưa phát triển, công ty có thể tiếp cận các Tổng công ty. Các công ty tài chính và hệ thống các công ty bảo hiểm. Đây là một thị trường còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác.

Tóm lại, chính sách khách hàng là nhân tố quyết định đến hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của CTCK.Vì vậy, việc xây dựng chính sách


khách hàng là một cách toàn diện để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường là một việc cần thiết. Công ty cần có từng chính sách cụ thể để đáp ứng từng loại đối tượng khách hàng một cách tối ưu nhất.Đó là cơ sở để củng cố mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty với khách hàng, nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường.

2.4 Tổ chức hội nghị khách hàng

Công ty có thể định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng bởi đây là nơi gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà đầu tư với nhau, giữa các nhà đầu tư với CTCK. Hội nghị khách hàng có lợi cho cả đôi bên : khách hàng và công ty.

Về phía khách hàng, họ sẽ được cung cấp những văn bản pháp lý mới nhất liên quan đến CK và TTCK, được hướng dẫn thực hiện đúng theo pháp luật về CK và TTCK, tránh được những sai phạm không đáng có khi tham gia đầu tư trên TTCK. Tiếp đến, họ có thể được tham khảo những bài phân tích đánh giá của các chuyên gia trong công ty về tình hình TTCK, tình hình hoạt động kinh doanh của các CTNY. Từ đó, giúp,cho các nhà đầu tư có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình đầu tư.

Về phía công ty, đây là một dịp tốt để tăng cường mối quan hệ với các nhà đầu tư giúp cho công ty tiếp cận, tìm hiểu kỹ hơn nhu cầu và thu nhận thông tin ngược chiều từ phía các nhà đầu tư và công chúng. Hơn nữa, thông qua hội nghị khách hàng, công ty còn cho thấy khách hàng là tâm điểm của mọi hoạt động kinh doanh của mình, là mối quan tâm hàng đầu của mình để từ đó khách hàng có niềm tin vững chắc vào công ty.

2.5 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.


Cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho công ty. Trong


điều kiện sơ khai của TTCK, ta chưa thể thấy hết được vai trò của hệ thống cơ sở vật chất. Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trước hết phải được thực hiện là việc hoàn thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo như hệ thống tin học nội bộ, các phòng dành cho nghiên cứu, tin học hoá công tác văn phòng và công tác kế toán. Tiếp đến, là phát triển phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động quản lý tài khoản thanh toán với khách hàng. Sau đó, là phát triển hệ thống mạng lưới và nối mạng giữa các trụ sở chính và chi nhánh và các văn phòng giao dịch tiến tới hệ thống “ khách hàng có tài khoản ở một chi nhánh công ty có thể đặt lệnh ở một chi nhánh khác “.

Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật một mặt đảm bảo cho giao dịch được diễn ra nhanh chóng, mặt khác đảm bảo tính khách quan trong việc thực hiện giao dịch. Trong tương lai, khi TTCK phát triển, thì việc hiện đại hoá hệ thống giao dịch bằng các biện pháp truyền tự động hệ thống công bố thông tin tại CTCK để thay thế hệ thống giao dịch bán tự động hiện nay là điều cần thiết.

Hiện nay UBCKNN cũng đang triển khai Đề án phát triển công nghệ thông tin ngành chứng khoán giai đoạn 2006-2010 với những tiêu chí sau đây:

Thứ nhất: Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với các đòi hỏi nhiệm vụ của ngành và có tính khả thi. Chiến lược này được điều chỉnh sau từng năm cho phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường.

Thứ hai: Phát triển mạng lưới truyền thông sử dụng các công nghệ mạng riêng ( Private network) trên nền xương sống của mạng truyền thông Bộ Tài chính hay của VNPT.

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí