Quy Trình Thanh Toán Trả Tiền Ứng Trước (Toàn Bộ).


1.4.1.3 Kí kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa


Việc giao dịch đàm phán nếu có hiệu quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ với nước ngoài.


1.4.1.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đã kí kết


Sau khi đã kí kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng


1.4.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.


1.4.2.1 Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có)

Hoàn thiện quy trình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Công ty TNHH Đăng Long - 3


Thông thường bên bán thường xuất trình 3 loại giấy phép sau:


Giấy phép đăng kí kinh doanh.


Giấy phép đăng kí mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu.


Giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu.


1.4.2.2 Yêu cầu bên mua mở L/C


Nếu thanh toán bằng L/C thì sau khi kí hợp đồng và trước khi giao hàng, bên bán yêu cầu bên mua mở L/C. Sau khi nhận được L/C từ ngân hàng người bán phải kiểm tra kĩ lưỡng L/C bằng cách đối chiếu với hợp đồng.Nếu có sai sót gì thì yêu cầu người mua thông báo với ngân hàng tu chỉnh lại L/C.


Nếu thanh toán bằng CAD (Cash Against Document) thì đề nghị người mua mở tài khoản tín thác tại ngân hàng và kí quỹ 100%.


Nếu thanh toán bằng T/T ( Telegraphic Transfer Remittance) trả trước 100% thì đề nghị người mua làm thủ tục chuyển khoản 100% tại ngân hàng.


1.4.2.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu


Hàng hóa phải được phân loại, đóng gói theo quy định của hợp đồng.


1.4.2.4 Đăng kí giám định


Hàng hóa sẽ do bộ phận KCS kiểm tra tại xí nghiệp, nhà máy. Nếu hợp đồng yêu cầu các công ty giám định tham gia thì phải gửi mẫu để giám định bằng phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm để có kết quả cuối cùng.Chi phí giám định bên bán phải chịu.


1.4.2.5 Thuê phương tiện vận tải


Việc thuê phương tiện vận tải phụ thuộc vào tính chất hàng hóa, điều kiện giao hàng, sự tính toán chi phí của bên có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải mà doanh nghiệp lựa chọn phương tiện phù hợp. Nếu điều kiện giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng là điều kiện nhóm E, F thì người mua phải tiến hành thuê phương tiện vận tải và ngược lại nếu hợp đồng được kí kết theo điều kiện nhóm C, D thì trách nhiệm thuê phương tiện vận tải thuộc về người bán.


Hiện nay phương thức vận tải phổ biển và thường được các doanh nghiệp lựa chọn là vận tải đường biển do chi phí ít tốn kém hơn các phương thức vận tải còn lại. Đối với vận tải đường biển có 2 phương thực thuê tàu là thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến. Tùy thuộc vào hàng hóa của mình mà doanh nghiệp lựa chọn thuê tàu cho phù hợp.


1.4.2.6 Làm thủ tục hải quan

Thủ tục hải quan là biện pháp một quốc gia cần tiến hành để kiểm soát hàng hóa ra vào biên giới nước mình. Trước khi có quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7/2005 thì cả nước đang áp dụng hình thức khai báo hải quan từ xa, nhưng sau khi quyết định này có hiệu lực thì hầu hết đều áp dụng hình thức thủ tục hải quan điện tử.


Các bước thực hiện:


Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử.


Lập tờ khai hải quan trên phần mềm. Doanh nghiệp có thể sử dụng bất cứ phần mềm nào có thể kết nối và truyền dữ liệu đến hệ thống tiếp nhận của hải quan. Ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai bắt buộc doanh nghiệp phải khai thêm những chứng từ kèm theo: hợp đồng, hóa đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng hóa, vận tải đơn…

Bước 2: Khai báo tờ khai điện tử.


Thực hiện khai báo tờ khai điện tử. Khi có số tiếp nhận của hệ thống hải quan trả về thì xong bước gửi tờ khai điện tử.


Bước 3: Nhận kết quả khai báo tờ khai điện tử.


Cán bộ hải quan sẽ xử lí tờ khai và phản hồi kết quả. Căn cứ trên phản hồi này doanh nghiệp sẽ tiến hành theo hướng dẫn của kết quả được phản hồi.


Bước 4: Kiểm tra và xử lý tờ khai.


Sau khi có số tờ khai thì doanh nghiệp chờ phản hồi của cơ quan hải quan để nhận kết quả phân luồng tờ khai, thủ tục hải quan điện tử được phân thành 3 luồng chính: luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng.


Sau khi nhận lại tờ khai hải quan đã được cán bộ hải quan xử lí doanh nghiệp cầm 1 bản và làm các thủ tục khác theo hướng dẫn.


Bộ hồ sơ hàng hóa xuất khẩu bao gồm:


Tờ khai hải quan: 2 bản chính


Hợp đồng mua bán hàng: 1 bản sao


Hóa đơn thương mại (đối với hàng có thuế): 1 bản chính


Tùy trường hợp cụ thể dưới đây người khai hải quan phải nộp thêm các chứng từ sau:


Bản kê chi tiết hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 1 bản chính


Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật


Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật


Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm: danh mục hàng hóa miễn thuế, giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.


1.4.2.7 Mua bảo hiểm


Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được bảo hiểm có trách nhiệm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định.Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã bảo hiểm gây nên.


Gồm các điều kiên bảo hiểm sau:


Điều kiện bảo hiểm A.


Điều kiện bảo hiểm B.


Điều kiện bảo hiểm C.


Người mua bảo hiểm phải dựa vào điều khoản bảo hợp đồng, tính chất hàng hóa, tính chất bao vì, phương tiện vận tải… để lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho phù hợp. Khi xuất khẩu theo các điều kiện CIF, CIP hoặc nhóm D thì người bán phải


mua bảo hiểm cho hàng hóa.Thường trong trường hợp không thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm người bán sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện C. Nhưng khi hàng hóa vận chuyển phải gặp rất nhiều rủi ro đôi khi người nhập khẩu vẫn mua mặc dù không có trách nhiệm phải mua bảo hiểm để đề phòng rủi ro cho mình.


1.4.2.8 Xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa


Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là cơ sở hưởng ưu đãi thuế quan, tùy vào từng thỏa thuận kí kết giữa các quốc gia mà có những ưu đãi khác nhau.Vì vậy, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa rất quan trọng trong thương mại quốc tế, đây là quyền lợi hợp pháp mà người tham gia kinh doanh quốc tế được hưởng.


Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rò nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.


Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải chỉ rò nguồn gốc xuất xứ hàng hóa: giấy chứng nhận xuất xứ phải thể hiện được nội dung xuất xứ xủa hàng hóa, xuất xứ phải được xác định theo một quy tắc xuất xứ cụ thể.


1.4.2.9 Thanh toán


Phương thức thanh toán nhờ thu (collection)


Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.


Căn cứ vào sự ràng buộc của người bán với người mua trong việc trả tiền, phương thức nhờ thu chia làm 2 loại:


Nhờ thu phiếu trơn là phương pháp mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì cả. Phương thức này có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh

13


toán phụ thuộc hoàn toàn vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần mà thôi.


Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng thanh toán nhờ thu.


Ngân hàng bên bán

Ngân hàng bên mua

(3)





(2) (7)

(6)


(5)


(4)




Người bán

Người mua

(1)


Sơ đồ 1.1 Phương thức thanh toán nhờ thu trơn.


Giải thích quy trình


(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người mua.


(2) Người bán kí hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền của hối phiếu đó.


(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.


(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua và yêu cầu trả tiền.


(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều nay hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ. Nói chung sau khi nhận hàng thì người mua mới trả tiền.


(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho ngân hàng bên bán.

14


(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán.


Phương thức thanh toán chuyển tiền


Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lí của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiên nghiệp vụ chuyển tiền.


Ngân hàng dịch vụ

Ngân hàng bên mua

MT; TT


(2a)


(3) (1) (2b)


Người bán

Người mua

(4)


Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán trả tiền ứng trước (toàn bộ).


Giải thích quy trình


(1) Người mua đến ngân hàng viết lệnh chuyển tiền và nộp các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng.


(2) Nhân viên ngân hàng sau khi kiểm tra hồ sơ của nhà nhập khẩu thì thực hiện chuyển tiền bằng điện (TT) hoặc bằng thư (MT) cho ngân hàng đại lí của mình tại nước ngoài, đồng thời thông báo cho nhà nhập khẩu biết lệnh chuyển tiền của họ đã được chấp thuân (2b).


(3) Ngân hàng dịch vụ đại lý báo có cho người bán.


(4) Người bán giao hàng theo hợp đồng ngoại thương đã kí.


Ngân hàng đại lí

Ngân hàng chuyển tiền

MT; TT


(4)


Người mua

(5) (2) (3)


Người bán

(1)


Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán chuyển tiền trả ngày hoặc trả chậm.


Giải thích quy trình


(1) Sau khi thỏa thuận đi đến kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người nhập khẩu, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu.


(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn… viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Trong đó, phải ghi rò và đầy đủ những nội dung chính.


(3) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu.


(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.


(5) Ngân hàng đại lý trả tiền cho người xuất khẩu và gửi giấy báo cho đơn vị đó.

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 30/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí