3.4.3. Hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính
Ngoài một số đơn vị mà phân tích báo cáo tài chính là một trong những công
đoạn chủ yếu của quá trình kinh doanh như đ` kể trên, việc tổ chức phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đối tượng sử dụng thông tin khác chưa
được thực hiện theo một quy trình mang tính khoa học cao. Để công tác phân tích báo cáo tài chính đạt hiệu quả cao, nhất thiết phải xây dựng được quy trình tổ chức phân tích khoa học và hợp lý. Quy trình tổ chức phân tích cần bao gồm những bước như sau:
- Xác định nhu cầu phân tích: chủ thể phân tích cần xác định kết quả phân tích sẽ phục vụ mình trong loại quyết định kinh doanh nào, từ đó mới xác định nhu cầu thông tin cần thiết cho việc phân tích báo cáo.
- Thiết lập mục tiêu phân tích: sau khi đ` xác định nhu cầu, người phân tích phải
đặt ra những mục tiêu cụ thể cho từng công việc trong quá trình phân tích báo cáo tài chính.
- Xây dựng kế hoạch phân tích báo cáo: là việc lập kế hoạch cho việc thu thập, xử lý, tính toán số liệu, lập báo cáo phân tích, xác định các nguồn lực sẽ sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính, xác định phương pháp phân tích sẽ sử dụng, dự toán các chi phí phục vụ cho quá trình phân tích, xây dựng các định mức về công việc và tiến độ thời gian hợp lý.
- Thực hiện phân tích: sau khi kế hoạch phân tích đ` được phê duyệt, tiến hành công việc phân tích theo trình tự:
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Tổ Chức Kiểm Tra Báo Cáo Tài Chính
- Hoàn Thiện Hệ Thống Chế Độ, Chính Sách Liên Quan Đến Báo Cáo Tài Chính Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
- Hoàn Thiện Nội Dung Và Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích
- Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - 25
- Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - 26
- Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - 27
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
+ Thu thập số liệu, chủ yếu là các báo cáo tài chính
+ Xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn doanh nghiệp
+ Kiểm tra thông tin trên báo cáo kết hợp với thông tin từ phỏng vấn
+ Điều chỉnh lại báo cáo trước khi phân tích nhằm hạn chế các gian lận, sai sót của doanh nghiệp có thể làm kết quả phân tích không chính xác.
+ Lập báo cáo sau điều chỉnh
+ Tiến hành phân tích số liệu
+ Tham vấn chuyên gia (nếu cần) để đưa ra các đánh giá về kết quả phân tích
+ Lập báo cáo phân tích
Quy trình phân tích báo cáo tài chính cần có sự kết hợp chặt chẽ với quy trình kiểm tra báo cáo tài chính trên cơ sở sử dụng kết quả kiểm tra nhằm đảm bảo nguồn thông tin đáng tin cậy và hữu ích nhất, đồng thời, việc phân tích cũng giúp quá trình kiểm tra được toàn diện và sâu sắc hơn.
Để đáp ứng yêu cầu trên, tổ chức phân tích báo cáo tài chính cần được thực hiện trong mối quan hệ với kiểm tra báo cáo tài chính theo quy trình sau:
nhà quản trị
Nội dung, phương pháp,
HT chỉ tiêu phân tích BCTC
Bctc đf điều chỉnh
Nội dung, phương pháp,
kiÓm tra BCTC
kế hoạch
tài chính
Báo cáo tài chính
Các phương pháp,
chính sách kế toán
quá trình kd
Báo cáo phân tích
Ra quyết
định
Sơ đồ 3.5: Tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong mối quan hệ với kiểm tra BCTC và quản trị tài chính DN
Dựa vào mô hình trên, theo nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xây dựng một quy trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính cụ phù hợp với đặc điểm riêng của mình, quy trình này cần được ban hành thành văn bản, mang mệnh lệnh của chủ thể quản lý và thuộc hệ thống nội quy, quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Trong phần trước, luận án đ` đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, gắn với mục tiêu tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Việc thực hiện các giải pháp trên không chỉ giúp cho bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nâng cao kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, nâng cao giá trị doanh nghiệp,... mà còn góp phần vào sự ổn định tài chính, kinh tế - x` hội nói chung trên nhiều phương diện khác nhau.
Tuy nhiên, để những phương hướng và giải pháp kể trên có thể được áp dụng rộng r`i và phát huy hiệu quả tích cực, các doanh nghiệp cũng như Nhà nước và các
đơn vị, tổ chức có liên quan cần đảm bảo những điều kiện cơ bản sau:
3.5.1. Về phía Nhà nước
Mặc dù không giữ vị trí trực tiếp tham gia thực hiện các giải pháp hoàn thiện, nhưng với chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống luật pháp, vai trò của Nhà nước trong việc tạo điều kiện và môi trường thuận lợi là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình áp dụng các giải pháp hoàn thiện kể trên vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang có những sự chuyển biến lớn, hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới, mà minh chứng rõ nhất là việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, để thực hiện tốt vai trò kể trên, Nhà nước trước hết cần ưu tiên các vấn đề chính sau:
- Xây dựng và hoàn thiện, đi đôi với ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Môi trường pháp lý được thể hiện chủ yếu qua
hệ thống các Luật và văn bản dưới luật. Thực tế cho thấy, yếu tố môi trường pháp lý có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập sau khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực là một minh chứng cụ thể cho tác động tích cực của môi trường pháp lý tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý ở Việt Nam hiện nay cần đi theo các hướng chủ yếu sau:
+ Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần có các Luật tương ứng điều chỉnh, cần tránh tình trạng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng đều vướng mắc, không biết phải giải quyết như thế nào do thiếu Luật hoặc văn bản hướng dẫn không rõ ràng, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì nguyên nhân này. Hệ thống Luật
đầy đủ cũng tạo điều kiện tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Một mặt, cần xây dựng đầy đủ hệ thống Luật và văn bản dưới luật để điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế, mặt khác, cũng cần tránh tình trạng Luật hoặc văn bản hướng dẫn chồng chéo, trái ngược nhau, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi vận dụng.
+ Tăng cường tính ổn định của hệ thống Luật và văn bản luật trên các khía cạnh: nội dung điều chỉnh và hiệu lực thời gian. Môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa thực sự ổn định là một trong những hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để có thể tăng cường tính ổn định của môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể đầu tư, phát triển lâu dài, đòi hỏi các cơ quan ban hành pháp luật cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về hoạt động của doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, phải nắm bắt được xu thế cũng như dự báo đúng đắn về sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng cường tính ổn định của các Luật và văn bản dưới luật không mâu thuẫn với việc cần thường xuyên xem xét, rà soát lại tính hợp lý trong các quy định của pháp luật, các điểm không phù hợp với thực tiễn nền kinh tế, hoặc gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp cần được nhanh chóng sửa
đổi, các vấn đề mới phát sinh cần được xem xét bổ sung kịp thời.
+ Tăng cường phổ cập thông tin pháp luật tới các doanh nghiệp cũng như người dân, một mặt nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, một mặt giúp cho doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống pháp luật để vận dụng kịp thời, chính xác.
- Hoàn thiện và ổn định hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô: Việc này không chỉ xuất phát từ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn là ưu tiên hàng đầu khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Hoàn thiện các chính sách tài khoá, tiền tệ, l`i suất, chính sách phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển theo ngành, vùng l`nh thổ... là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có môi trường kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, nhằm ổn định tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Hoàn thiện và ổn định hệ thống chính sách và định hướng phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chiếm tới hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được quan tâm, hỗ trợ phát triển bằng các chính sách, định hướng riêng, phù hợp với đặc thù về quy mô và ngành nghề kinh doanh. Trong thời gian qua, Nhà nước ta đ` có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, những chính sách này chưa thực sự đem lại sự chuyển biến rõ rệt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi ngay trong các chính sách hỗ trợ cũng còn nhiều điểm bất cập. Trong thời gian tới, các chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ công nghệ... dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được tiếp thục hoàn thiện, sâu sát hơn với thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
- Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tài chính, kế toán và kiểm toán đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Hiện nay, Luật kế toán đ` được ban hành (2004), các chuẩn mực kế toán cũng đ` được vận dụng vào thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng được ban hành chế độ kế toán riêng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kế toán, kiểm toán. Để có thể thực hiện tốt chức năng phản ánh, kiểm tra, giám đốc của kế toán, góp phần tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành cần tiếp tục được hoàn thiện. Quy trình ban hành văn bản chế độ kế toán cần xuất phát từ nhu cầu về thông tin và điều kiện thực tế của các doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu bình quân ngành đáng tin cậy và có kế hoạch cập nhật thường xuyên đối với hệ thống này nhằm tạo cơ sở cho các so sánh của doanh nghiệp trong quá trình phân tích. Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thiếu hụt các thông tin về các chỉ tiêu kinh tế của ngành. Các số liệu thống kê
được công bố khá chậm trễ so với nhu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác kiểm tra, phân tích bị thiếu một cơ sở đối chiếu, so sánh quan trọng. Việc xây dựng hệ thống và cơ chế cung cấp thông tin về các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các ngành, lĩnh vực là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay, liên quan trực tiếp tới chất lượng hoạt động kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng cơ chế công khai thông tin báo cáo tài chính hoàn chỉnh để có một môi trường thông tin đầy đủ và cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cũng có thể so sánh hiệu quả hoạt động của mình với các doanh nghiệp trong ngành hoặc với đối thủ cạnh tranh
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh vai trò của Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần có sự cố gắng lớn nhằm thực hiện tốt các giải pháp kể trên, cụ thể như:
- Tăng cường đào tạo cho các chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản trị tài chính, đội ngũ kế toán, thường xuyên cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính. Các chủ doanh nghiệp cần có nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của kiểm tra, phân tích báo cáo và ảnh hưởng của công tác này tới hiệu quả quản trị tài chính trong doanh nghiệp của mình. Độ ngũ cán bộ kế toán cần được duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn, thích ứng với sự phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần chú trọng tới chính sách hỗ trợ
đào tạo của Nhà nước cũng như các chương trình hỗ trợ đào tạo của các Hiệp hội nghề nghiệp.
- Tăng cường sự phối hợp, trao đổi giữa doanh nghiệp với các cơ quan ban hành chế độ của nhà nước, các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Sự phối hợp này giúp cho bản thân doanh nghiệp có thể nhìn nhận lại thực trạng công tác tài chính, kế toán của mình, đồng thời, các cơ quan ban hành chế độ cũng qua đó thấy được hiệu quả, tác dụng của các chế độ, quy định cụ thể từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin kế toán và lập báo cáo tài chính, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các đối tượng của kế toán (hàng tồn kho, khách hàng, nhà cung cấp, tài khoản...). Hiện nay, việc sử dụng phần mềm kế toán đ` tương đối phổ biến trong các cơ quan, doanh nghiệp ở Việt Nam. Một số doanh nghiệp sản xuất phần mềm đ` chú trọng tới việc cho ra đời các phần mềm kế toán sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (FastBook của Công ty Fast...). Việc sử dụng phần mềm không chỉ làm giảm khối lượng công tác kế toán, rút ngắn thời gian xử lý số liệu mà còn giúp cho kế toán hoặc các nhà quản trị có thể theo dõi, kiểm tra, phân tích các đối tượng tài sản, công nợ, khách hàng, doanh thu, chi phí... theo nhiều hướng khác nhau một cách nhanh chóng, thuận lợi. Khi sử dụng các phần mềm kế toán, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể yêu cầu thiết kế các phân hệ của phần mềm theo nhu cầu lập báo cáo và phân tích báo cáo của mình.
3.5.3. Về phía các tổ chức, hiệp hội có liên quan
Các tổ chức x` hội và các hội nghề nghiệp cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cho đến nay, nhiều câu lạc bộ, Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ của các tỉnh, thành, địa phương đ` được thành lập với mục tiêu chính là hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên nhiều phương diện: hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ thông tin và đào tạo, hỗ trợ phát triển kinh doanh, hỗ trợ tín dụng... Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm tới vai trò của các Hiệp hội này. Hiện nay, chỉ có gần 10.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ tham
gia hiệp hội, chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động. Để cải thiện tình hình này, ngoài trách nhiệm của bản thân các doanh nghiệp, các hiệp hội cũng cần nỗ lực hơn trong việc tiếp xúc với các doanh nghiệp, gắn bó hơn với các doanh nghiệp trong nhiều mặt hoạt động.
Tóm lại, hoàn thiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính là việc làm cần thiết nhằm tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Quá trình hoàn thiện một mặt cần được tiến hành đối với từng hoạt động kiểm tra và hoạt động phân tích, mặt khác, cần có sự kết hợp chặt chẽ các hoạt động này với nhau, đặt trong một mục tiêu chung là tăng cường quản trị tài chính doanh nghiệp, thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển. Các giải pháp hoàn thiện luận án đề ra hướng vào nhiều mặt khác nhau của vấn đề, từ lý luận đến thực tiễn, từ khái quát đến chi tiết, từ vĩ mô cho tới đặc thù từng doanh nghiệp. Để những biện pháp này có thể phát huy tác dụng tốt trong quản trị kinh doanh cũng như trong quản lý kinh tế, đồng thời, có thể vận dụng cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực kinh doanh, thành phần kinh tế khác nhau, cần có sự nỗ lực từ chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như sự quan tâm, hỗ trợ, tạo môi trường, điều kiện hợp lý từ các cơ quan, ban ngành của Nhà nước, các tổ chức kinh tế-x` hội có liên quan.