Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 2


Nhược điểm : Khó kiểm tra, đối chiếu, phát sinh sai sót.

Điều kiện áp dụng : DN có nhiều chủng loại TP, số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.

2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm

2.1 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau :

TK 155 - Thành phẩm : Dùng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm.

TK 157- Hàng gửi bán : Dùng để theo dõi giá vốn sản phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi.

TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm DT

TK 512- DT bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

TK 521- Chiết khấu thương mại : Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận.

TK 531- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 2

TK 532- Giảm giá hàng bán : Phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận.

TK 632- Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất bán trong kỳ.

2.2 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên (KTTX)

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm thành phẩm trên các TK phản ánh chúng. Nghĩa là tất cả các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm khi phát sinh đều được ghi chép ngay vào các TK hàng tồn kho. Trên cơ sở đó xác định số tồn cuối kỳ :


Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là : Theo dõi, phản ánh một cách liên tục, thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật, đem lại độ chính xác cao.

Phương pháp này được áp dụng cho các DN kinh doanh các mặt hàng có giá trị

lớn.

Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu trên

các TK 511, 512. Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn của số hàng đã tiêu thụ.

2.2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán

Giá vốn của số TP xuất bán trong kỳ được hạch toán vào TK 632- GVHB. TK này có kết cấu như sau :

Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả. Phương pháp hạch toán như sau :



Xuất kho TP gửi bán

Xuất kho TP tiêu thụ trực tiếp


GVHB bị trả lại


Hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ


Xử lý hao hụt mất mát HTK

TK 154, 155 TK 157 TK 632TK 155, 157

TK 1381

TK 911

TK 159

Cuối kỳ, K/ C GVHB

Lập DP giảm giá HTK

Hoàn nhập DP giảm giá HTK


Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX


2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ

Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn : Tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp…, vì vậy phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ cũng khác nhau theo các phương thức tiêu thụ.

Phương thức tiêu thụ trực tiếp :


DT bán SP, HH

TK 33311

VAT đầu ra

TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131…


K/C DT bán hàng thuần TK 521,531,532

K/C giảm DT

Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp

Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính :

Nợ TK 635 : Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111, 112, 131, 338

Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Phương pháp hạch toán doanh

thu tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Phương thức tiêu thụ qua các đại lý(ký gửi):

- Hạch toán tại các đơn vị có hàng ký gửi :

Đơn vị giao đại lý là đơn vị chủ hàng. Sản phẩm khi giao cho các đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chưa xác định tiêu thụ, chỉ khi nào bên nhận đại lý báo cáo hàng bán đại lý thì số hàng xuất ra mới chính thức được coi là tiêu thụ. Do đó trình tự hạch toán giống phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa hồng phải trả bên đại lý được ghi nhận chi phí bán hàng trong kỳ.

Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý như sau:


Doanh thu bán hàng

Hoa hồng đại lý

TK 1331

TK 3331

VAT đầu ra

VAT đầu vào

TK 111, 112

Đại lý thanh toán

TK 511 TK 131 TK 641


Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp gửi bán tại đơn vị giao đại lý

- Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:

Đơn vị nhận đại lý là đơn vị bán hộ hàng để được hưởng hoa hồng và tiền hoa hồng được ghi nhận vào doanh thu của hoạt động đại lý, theo quy định bên đại lý phải kê khai và phản ánh thuế GTGT của hàng bán đại lý và thuế GTGT của hoa hồng đại lý.

Để theo dõi hàng nhận đại lý, kế toán sử dụng TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi”. Trình tự hạch toán của bên nhận đại lý được khái quát theo sơ đồ 1.7



TK 003


Nhận hàng

giao ĐL

Hàng đã bán, trả lại


TK 331 TK 111, 112

Khi bán hàng đại lý


TK 133 TK 33311

Nhận được hóa

đơn bên giao ĐL

K/C thuế GTGT

đầu vào

TK 511

Hoa hồng ĐL

Thanh toán tiền hàng cho bên giao ĐL


Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức hàng gửi bán đại lý tại đơn vị nhận đại lý

Phương thức bán hàng trả góp

Trình tự hạch toán được tiến hành theo sơ đồ 1.8



TK 511


Doanh thu tính theo thời điểm giao hàng

Số tiền thu lần đầu tiên

TK 3331

VAT đầu ra

TK 515

TK 3387

TK 131

Đkỳ K/C lãi trả chậm

Lãi trả chậm

Số tiền còn phải thu

Thu tiền hàng kỳ

TK111, 112


Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp


Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng

Trình tự hạch toán như sơ đồ

TK 511 TK131

Doanh thu TP đem đi trao đổi

TK 152, 153, 211, 156

Giá trị hàng nhận về

TK 3331

VAT đầu ra


TK 111, 112

TK 1331


VAT đầu vào

Số tiền thiếu khi

đổi hàng


Số tiền thừa khi đổi hàng


Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng


Các trường hợp tiêu thụ khác:

Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng phương thức tiêu thụ nội bộ, nghĩa là DN sử dụng thành phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, hay sử dụng sản phẩm phục vụ SX - KD, để trao đổi lấy hàng hoá khác… Về phương pháp hạch toán cũng tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ.

Phương pháp hạch toán như sơ đồ:

TK 512

TK 334

Xuất trả lương CNV

TK 3331

TK 431

Xuất TP biếu, tặng, khen thưởng

TK 627, 641, 642

Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN


Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ

2.3 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK)

Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động của thành phẩm trên các TK hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi TP nhập kho theo nghiệp vụ( ghi theo giá thành sản xuất) và TP xuất kho được xác định trên cơ sở kiểm kê, đánh giá cuối kỳ( tồn kho), kiểm kê chứng từ (tồn gửi bán).

KKĐK thường áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm có quy cách và mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.

Trình tự hạch toán tiêu thụ không khác so với phương pháp KKTX về các bút toán phản ánh doanh thu và các bút toán kết chuyển mà chỉ khác trong các bút toán phản ánh GVHB bán ra.


Phương pháp này tính toán đơn giản hơn, ít tốn công sức nhưng độ chính xác không cao. Trị giá vốn sản phẩm bán ra trong kỳ được tính như sau:

Trị giá vốn TP xuất bán trong kỳ

Trị giá TP tồn

= đầu kỳ

Trị giá TP sản

+ xuất trong kỳ

Trị giá

_ TP tồn cuối kỳ


Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ được hạch toán vào TK 632. TK này có kết cấu như sau :

Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ. Bên Có : - Giá trị hàng hóa, thành phẩm tồn kho cuối kỳ

- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác

định kết quả

Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK như sau:

K/C trị giá HTK Cuối kỳ



TK 155, 157


K/C trị giá

HTK Đkỳ

TK 911


TK 632

K/C GVHB K/C DTT

TK 511


hàng

TK 111, 131 …


TK 631


K/C trị giá TP SX trong kỳ

TK 521, 531, 532


K/C giảm DT


TK 3331


DT bán



VAT đầu ra


Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK

3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại


* Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa hoá đơn và giá niêm

yết mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn, hoặc thường xuyên.

* TK sử dụng là TK 521 dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương

mại đối với hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ.

Tài khoản này có kế cấu như sau:

Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên Có : Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.

* Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu )

3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại

* Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn

Trị giá của số hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán

Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được hạch toán vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Trong kỳ, trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào TK 531- Hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần về bán hàng.

* TK này có kết cấu:

Bên Nợ : Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào số phải thu của khách hàng về số sản phẩm đã bán ra.

Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

* Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu )

3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán

* Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy


cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh các khoản giảm giá do việc chấp nhận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.

* Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532- Giảm giá hàng

bán.


TK này có kết cấu như sau :

Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận

Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 532 không có số dư cuối kỳ.

CKTM, HBBTL,

GGHB phát sinh

Cuối kỳ, K/C giảm doanh thu

TK 641

TK111, 112,141

TK 3331

CP PS liên quan đến CKTM, HBBTL, GGHB


TK 1331

VAT đầu ra

VAT đầu vào

* Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ) TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511


Với hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi :


TK 632 TK 155


Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu


3.4 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp phải nộp

3.4.1 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

* Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu được được thu trên giá bán của một số hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : Rượu, bia, thuốc lá …

* Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất

Thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB


Giá tính thuế TTĐB

= Giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

* Kế toán thuế TTĐB sử dụng TK 3332- Thuế TTĐB.

* Phương pháp hạch toán :

Khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, kế toán ghi :

Nợ TK 511, 512

Có TK 3332

3.4.2 Thuế xuất khẩu

Thuế xuất khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm mà sản phẩm được xuất qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam .

Căn cứ tính thuế xuất khẩu là số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.

Thuế xuất khẩu phải nộp

= SL mặt hàng chịu thuế ghi x trong tờ khai hàng hóa

Giá tính x thuế

Thuế suất

* Kế toán thuế xuất khẩu sử dụng TK 3333- Thuế xuất khẩu.

*Phương pháp hạch toán :

Khi xác định được số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, ghi :

Nợ TK 511

Có TK 3333


3.4.3 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

* Thuế GTGT là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm.

* Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:


Số thuế GTGT phải nộp

= Giá trị gia tăng của hàng x hóa, dịch vụ chịu thuế

Thuế suất GTGT


GTGT của hàng hóa, = dịch vụ

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra -


Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào



thụ

* Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp sử dụng TK 33311.

* Phương pháp hạch toán :

Khi bán thành phẩm, hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi : Nợ TK 111, 112, 131,: Tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 511, 512

Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 511, 512

Có TK 33311

Khi nộp cho Nhà nước : Nợ TK 33311 :

Có TK 111, 112

III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1. Khái niệm về kết quả tiêu thụ và phương pháp xác định kết quả tiêu


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần

và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả đó được tính theo công thức sau đây :


Kết quả tiêu thụ TP

DTT về

= tiêu thụ TP


- GVHB

Chi phí

- bán hàng

Chi phí

- QLDN

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 24/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí