3.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm :
3.7.1 Phương pháp tính kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra. Công thức :
DT thuần | ||||
quả | về bán háng - | Giá vốn | - Chi phí BH | |
tiêu thụ | = | & C/C DV | hàng bán | & QLDN |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Bộ Máy Kế Toán Và Bộ Máy Quản Lý Chung
- Thanh Toán Trực Tiếp Bằng Tiền Mặt:
- Hạch Toán Chi Phí Bán Hàng, Chi Phí Qldn Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 9
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
sản phẩm của Công ty
Trong đó: DT thuần của hoạt động tiêu thụ = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ DT Tại Công ty, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả SX-KD từng quý.
3.7.2 TK sử dụng
TK 911 (Xác định kết quả sản xuất kinh doanh) - TK này dùng để theo dõi quá trình xác định kết quả KD
TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối) – TK này dùng để phản ánh kết quả lãi, (lỗ) của hoạt động SXKD và theo dõi quá trình phân phối lợi nhuận.
3.7.3 Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ hạch toán :
Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ : Nợ TK 511 : DT bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển GVHB, chi phí BH, chi phí QLDN : Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : GVHB
Có TK 641 : Chi phí BH Có TK 642 : Chi phí QLDN
Kết chuyển số lãi về tiêu thụ trong kỳ : Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Kết chuyển số lỗ về tiêu thụ trong kỳ : Nợ TK 421 – 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
3.7.4 Chứng từ, sổ kế toán
- Sổ cái các TK doanh thu, chi phí BH, chi phí QLDN, GVHB …
- Các bút toán kết chuyển, khoá sổ
- Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh …
Căn cứ vào các chứng từ liên quan như số liệu trên sổ cái các tài khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp... Kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển. Cuối quý, lên sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
BIỂU 2.22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Diễn giải | TK đ/ư | Số phát sinh | |||
Ngày | Số | Nợ | Có | ||
31/12 | K/C | KC TK 632> 911 | 632 | 2.553.750.645 | |
31/12 | K/C | KC TK 511 -> 911 | 511 | 3.103.868.663 | |
31/12 | K/C | KC TK 641-> 911 | 641 | 55.846.154 | |
31/12 | K/C | KC TK 642 -> 911 | 642 | 305.105.505 | |
31/12 | K/C | KC TK 911 -> 4212 | 4212 | 189.166.359 | |
…… | …………. | ||||
Số PS trong kỳ: | 3.185.812.675 | 3.185.812.675 | |||
Kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là:
3.103.868.663 -2.553.750.645 -55.846.154 -305.105.505 =189.166.359
Vậy kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là 189.166.359 Đ
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
Trải qua hơn 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát triển ngày càng lớn mạnh và hoà nhập với môi trường kinh doanh trong nước. Mặc dù trong chặng đường hoạt động của mình Công ty cũng gặp những khó khăn không nhỏ nhưng Công ty đã và đang cố gắng vượt qua và tìm cho mình một hướng đi phù hợp với nguồn lực của mình. Qua một thời gian thực tập ở Công ty, em thấy Công ty có những ưu điểm và tồn tại sau :
1. Những ưu điểm :
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và hoạt động khá hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và sát thực tế. Công tác quản lý tài chính của Công ty rất chặt chẽ và công khai. Cơ chế quản lý hiệu quả, đã lấy thước đo kết quả sản xuất để phân phối thu nhập. Đó là sự cải tổ hiệu quả khi cổ phần hoá Công ty.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty hiện nay tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời của ban giám đốc Công ty.
- Công ty đã có một phòng chuyên về bán hàng phục vụ tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng doanh thu cho Công ty.
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có nghĩa là các công việc kế toán của Công ty như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của Công ty. Ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của Công ty theo quy định. Hình thức tổ chức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho công việc chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, phân công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán. Đồng thời, hình thức tổ chức này không cần nhiều nhân viên kế toán như các hình thức tổ chức kế toán khác: hình thức phân tán, hình thức hỗn hợp.
- Công ty tổ chức chứng từ và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định, chế độ ban hành nên tạo ra sự thống nhất trong công tác hạch toán, tăng độ chính xác trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung. Theo đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu trên sổ Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức này là số lượng sổ sách kế toán phải lập giảm đi nhiều mà vẫn đạt được hiệu quả quản lý. Đồng thời, trình tự ghi sổ theo hình thức này dễ thực hiện, thuận tiện cho việc luân chuyển số liệu và đối chiếu số liệu giữu các phần hành, lập các báo cáo kế toán thường xuyên, kịp thời.
- Việc quản lý và cung ứng vật tư cho sản xuất được thực hiện tốt. Kế toán vật tư và kế toán chi phí sản xuất luôn thông tin cho nhau để từ đó có kế hoạch thu mua vật tư đáp ứng yêu cầu của sản xuất một cách kịp thời, giúp cho hoạt động sản xuất được diễn ra đều đặn, không bị gián đoạn.
- Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm là phù hợp với DN sản xuất, nó có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng hái tham gia sản xuất,
tăng năng suất lao động, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác, công ty có chính sách quản lý nhân công khá chặt chẽ, biểu hiện: Công ty đã lập các bảng chấm công ở từng tổ, đội để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó là cơ sở cho việc tính lương, đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương.
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhờ có việc tổ chức công tác hạch toán kế toán hợp lí và phù hợp mà việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu cũng được phản ánh kịp thời, chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Từ đó xác định được kết quả kinh doanh của các mặt hàng trong kỳ và trong cả năm tài chính. Qua đó đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Kế toán đã mở các sổ chi tiết thành phẩm cho từng mặt hàng, sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, sổ kế toán chi tiết doanh thu để theo dõi các tình hình tiêu thụ của từng thành phẩm. Nhờ vậy, Công ty có thể xác định doanh thu bán hàng theo từng sản phẩm. Từ đó sẽ xác định được lãi, lỗ theo từng mặt hàng, và đưa ra các quyết định về việc sản xuất sản phẩm đó cho phù hợp với thị trường tiêu thụ của Công ty.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo đó cho phép kế toán có thể theo dõi tình hình biến động thường xuyên của hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Do hoạt động tiêu thụ của Công ty diễn ra rất nhiều, do vậy để tiện cho việc hạch toán và cũng phản ánh chính xác giá trị hàng xuất bán, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ cho mỗi thành phẩm là rất phù hợp. Với phương pháp này đã làm giảm khối lượng công việc hạch toán chi tiết, không phụ thuộc vào số lần nhập kho trong kỳ.
- Trong quá trình bán hàng, Công ty cũng có chính sách ưu đãi với khách
hàng, khuyến khích tiêu dùng ngày càng nhiều của khách hàng như giảm giá cho
các đại lý mua hàng thường xuyên và khách hàng có thể trả lại hàng khi nhận sai mẫu mã, kích thước.... Hệ thống giá cả và chính sách ưu đãi này được xây dựng phù hợp với khách hàng.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ riêng tại Công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định sau mà Công ty có thể hoàn thiện những tồn tại này nhằm giúp cho việc quản lí kinh doanh tốt hơn:
Thứ nhất, Về khoản phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ, Công ty cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán với khách hàng: thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm. Tuỳ theo quy mô công nợ, mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của khách hàng mà Công ty có những quy định về thời hạn nợ khác nhau. Mặc dù vậy, hiện nay Công ty có một số khoản công nợ đã phát sinh lâu, Công ty cũng chưa đòi được nợ nhưng Công ty không lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này.
VD như trong bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu KH có Công ty TNHH Hoà An nợ 25.357.862 đ từ năm 2002, mua gạch theo HĐ số 389. Công ty đã gửi giấy đòi nợ nhiều lần nhưng đều bị công ty từ chối trả nợ, không thu được tiền.
Như trường hợp của ông Cao Quốc Trí (Hoà Hậu-Lý Nhân) số dư nợ tới thời điểm 31/12/07 là 11.247.134, mua gạch năm 2005. Sau bản thân ông bây giờ đang à người có bệnh tật, do thời gian điều trị tốn kém nên đến nay gia đình ông thuộc hộ nghèo của xã, không có khả năng chi trả. Địa phương có xác nhận về khả năng không thể trả nợ của ông.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí quản lí doanh nghiệp để nhằm tạo một nguồn dự trữ tài chính cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại xảy ra về các khoản nợ cho niên độ kế toán liền sau. Vì vậy, nếu không lập dự phòng cho các khoản này thì khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh do các yếu tố khách quan gây ra thiệt hại như KH không trả được nợ vì phá sản, mất tích... thì không có khoản tài chính dự trữ để bù đắp.
Thứ hai : Về hạch toán doanh thu tiêu thụ
Hiện nay tại Công ty đang có hoạt động tạo doanh thu từ bán gạch và từ vận chuyển, bốc xếp nhưng kế toán của Công ty đều hạch toán vào TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy DN sẽ không chi tiết được DT bán gạch, DT vận chuyển. Nếu chi tiết sẽ phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh doanh của DN để DN có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Thứ ba : Về phương thức tiêu thụ
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hai phương thức tiêu thụ là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ đại lý. Nhưng về thực chất việc tiêu thụ đại lý tại công ty không được xác định là hàng gửi bán mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như mọi khách hàng khác, chỉ khác ở chỗ : các đại lý có ký hợp đồng mua bán lâu dài và được hưởng ưu tiên về giá và trong thanh toán. Như vậy thực chất, Công ty chỉ có phương thức tiêu thụ trực tiếp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, Công ty nên đa dạng hóa các phương thức tiêu thụ.
Thứ tư : Việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung có ưu điểm là dễ thực hiện, song số lượng các nghiệp vụ của Công ty diễn ra khá nhiều, do vậy khối lượng công việc ghi chép khá lớn, gây khó khăn cho các kế toán. Công ty không mở các sổ Nhật ký đặc biệt, do vậy toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên sổ Nhật ký chung đều được ghi vào sổ Cái. Mặt khác, công việc của kế toán tổng khá vất vả do đồng thời phải kiêm nhiều nhiệm vụ kế toán.
Mặc dù đơn vị đã sử dụng máy tính trợ giúp công việc kế toán nhưng việc phản ánh ghi chép lên sổ sách kế toán, kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả, in ra báo cáo là do các kế toán trong Công ty làm theo phương pháp thủ công. Trong khi đó với nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc cung cấp thông tin đòi hỏi phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời, vì vậy, việc áp dụng kế toán máy một cách đầy đủ là một yêu cầu hết sức cần thiết. Có như vậy thì công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều, nhanh chóng và chính xác hơn.
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY
1. Kiến nghị đề xuất với Công ty :
1.1 Về khoản phải thu khách hàng
Chiết khấu thanh toán : Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy các biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của Công ty tăng lên nhưng lại giúp cho Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn. Khoản chiết khấu thanh toán này sẽ được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
Khi Công ty thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 131 : Trừ vào khoản nợ của khách hàng
Có TK 111, 112 : Trả cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
Trích lập dự phòng :
Đồng thời với các biện pháp kích thích việc thanh toán nhanh, Công ty nên lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí vào chi phí quản lí doanh nghiệp để tạo một nguồn tài chính cần thiết để bù đắp cho các thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Việc trích lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do đó sẽ làm cho lợi nhuận của năm đó bị giảm đi đúng bằng một khoản chi phí đó.
Để hạn chế bớt rủi ro và chủ động hơn về tài chính khi xảy ra thiệt hại do các yếu tố khách quan làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ như: khách hàng bị phá sản, mất tích,...thì việc lập dự phòng này là một điều rất cần thiết. Việc lập dự phòng được diễn ra theo trình tự như sau:
- Khi gần đến hạn thanh toán Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty nên lập Biên bản đối chiếu công nợ cuối năm để công ty và khách hàng cùng thống nhất số dư phải thu để khách hàng biết được khoản công nợ của mình để có kế hoạch trả nợ. Các biên bản đối chiếu đó là căn cứ để công ty lập danh sách đối chiếu công nợ sau :
Biểu 3.1DANH SÁCH ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
Tên KH | SD cuối kỳ | Đối chiếu công nợ | Chênh lệch | Nguyên nhân | |
1 | Cty TNHH Tân Việt | 28.871.591 | 28.871.591 | 0 | |
........... | ............. | ||||
2 | Cty TNHH Hoà An | 25.357.862 | 25.357.862 | 0 | |
........... | ............. | ||||
Tổng cộng |
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán trên hợp đồng, quy mô khoản nợ của khách hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mà kế toán có thể lựa chọn khách hàng để lập dự phòng cho các khoản phải thu đó. Thông thường sẽ ưu tiên lựa chọn những khách hàng có quy mô nợ lớn, tình hình tài chính không trong sáng, có thời hạn quá nợ lâu để lập dự phòng, kế toán sẽ lập bảng phân tính công nợ để lập dự phòng :
Biểu 3.2 :
BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG NỢ
Khách hàng | Năm PS | Tuổi nợ | SD tại 31/12 | Mức trích lập DP | |
1 | …….. | ||||
2 | Cty TNHH Hoà An | 2002 | >3năm | 25.357.862 | 25.357.862 |
3 | Cao Quốc Trí | 2005 | 2-3năm | 11.247.134 | 7.872.994 |
4 | ……. | ||||
Tổng cộng |
SD công nợ | Trích lập DP | ||
Số nợ quá hạn từ 1 - <2 năm | |||
Số nợ quá hạn từ 2- <3 năm | |||
Số nợ quá hạn từ 3 năm trở lên | |||
Tổng cộng |
- Mức dự phòng cần lập được tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòng cần lập
= Nợ phải thu khó đòi
x Số % có khả năng
mất
Số % có khả năng mất được quy định trong Thông tư số 13/2006/TT – BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 27/2/2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi và các khoản đầu tư tài chính như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
Căn cứ vào bảng phân tích công nợ, kế toán xác định số DP và ghi sổ nhật ký theo bút toán:
Nợ TK 642 - Mức dự phòng vừa lập
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Sang niên độ sau nếu như mức dự phòng tiếp tục lập dự phòng cho khoản phải thu này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập ở kì trước thì kế toán phải tiến hành hoàn nhập số dự phòng chênh lệch theo bút toán như sau:
Nợ TK 139 - Mức dự phòng chênh lệch
Có TK 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp
Ngược lại nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn mức dự phòng đã lập, kế toán phải tiến hành lập thêm theo bút toán:
Nợ TK 642 - Số dự phòng cần lập thêm
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu xóa nợ cho khách hàng đã lập dự phòng thì kế toán phản ánh hai bút toán
sau:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131 - Số đã xoá cho khách hàng
Đồng thời, kế toán ghi đơn: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lí
Nếu sau khi đã xoá nợ cho khách hàng nhưng lại thu hồi được, kế toán ghi: Nợ TK 111 - Số tiền thu được
Có TK 711 - Thu nhập khác
1.2 Về hạch toán doanh thu tiêu thụ :
Công ty nên chi tiết TK 511 thành hai tài khoản chi tiết : TK 511-2: DT từ bán sản phẩm
TK 511-3: DT từ cung cấp dịch vụ
Như vậy, khi xuất hoá đơn cho khách hàng, kế toán bán hàng sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 511-2 số tiền thu được từ bán gạch và ghi vào sổ chi tiết TK 511-3 số tiền thu được từ việc vận chuyển gạch. Từ đó vào sổ cái TK 511
Biểu 3.3
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán hàng Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S) Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Diễn giải | TK đ/ư | Số phát sinh | |||
SH | NT | Nợ | Có | ||
… | |||||
HĐ 0082771 | 16/12/07 | Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện | 1111 | 7.600.000 | |
HĐ 0082775 | 20/12/07 | Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành | 131 | 14.800.000 | |
… | |||||
Cộng: |
Biểu 3.4:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Diễn giải | TK đ/ư | Số phát sinh | |||
SH | NT | Nợ | Có | ||
… | |||||
HĐ 0082772 | 16/12/07 | Vận chuyển, bốc xếp | 1111 | 1.000.000 | |
… | |||||
Cộng: |
1.3 Về xác định kết quả tiêu thụ :
Do chi phí QLDN là chi phí điều hành hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí này không những tạo ra thành phẩm tiêu thụ trong kỳ mà nó còn có trong cả giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Do vậy, để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp nên tiến hành phân bổ chi phí QLDN. Cuối kỳ nếu số lượng thành phẩm tồn kho lớn đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp lớn Công ty tiến hành