Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ có 2 loại: Nợ phải trả để kinh doanh hoặc Nợ phải trả tài chính được doanh nghiệp phân loại vào nhóm này.
Nợ phải trả tài chính khác được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí giao dịch. Sau ghi nhận ban đầu, nợ phải trả tài chính khác được phản ánh theo giá trị phân bổ bằng phương pháp lãi suất thực.
Giá trị phân bổ của Nợ phải trả tài chính = Giá trị ban đầu – Thanh toán tiền gốc +/- Phân bổ lũy kế giữa giá trị ban đầu với giá trị nhận lại tại thời điểm đáo hạn có sử dụng phương pháp lãi suất thực.
Ngoài ra, nợ phải trả tài chính còn bao gồm công cụ tài chính phức hợp đó là trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định của doanh nghiệp phát hành sau thời điểm phát hành. Trái phiếu chuyển đổi đóng vai trò như một loại trái phiếu doanh nghiệp thông thường, nhưng có mức lãi suất thấp hơn. Vì các trái phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và người nắm giữ sẽ hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu được chuyển đổi nên các doanh nghiệp thường đưa ra tỉ lệ lãi suất thấp đối với các trái phiếu chuyển đổi.
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính phức hợp, bao gồm cả hai thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Do vậy các doanh nghiệp phải ghi nhận riêng rẽ các thành phần này. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại của giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi sau khi trừ giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
2.2.1.3 Đo lường công cụ vốn chủ sở hữu
Công cụ vốn chủ sở hữu bao gồm: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu quỹ.
Đo lường cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông thể hiện phần vốn đầu tư của cổ đồng vào doanh nghiệp, giá trị của cổ phiếu phổ thông bao gồm 3 phần:
Phần vốn đầu tư của chủ sở hữu: số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành* mệnh giá của cổ phiếu.
Phần thặng dư vốn cổ phần:là số chênh lệch giữa mệnh giá và giá thực tế phát hành cổ phiếu.
Phần vốn khác: là số vốn bổ xung từ lợi nhuận sau thuế hoặc được tặng, biếu, viện trợ nhưng chưa tính cho cổ đông.
Chi phí phát hành cổ phiếu phổ thông được ghi giảm vốn chủ sở hữu.
Đo lường cổ phiếu ưu đãi
Đo lường ban đầu cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên cổ phiếu ưu đãi có thể được phát hành với những quyền khác nhau. Khi xác định một cổ phiếu ưu đãi là nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải đánh giá các quyền riêng biệt đính kèm với cổ phiếu để xác định xem nó có mang những đặc điểm cơ bản của nợ phải trả tài chính hay không. Việc phân loại này dựa vào việc đánh giá các thỏa thuận theo hợp đồng và đinh nghĩa về nợ tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu.
Cổ phiếu ưu đãi phát sinh giá trị ghi nhận cả vào cấu phần nợ phải trả và cấu phần vốn chủ sở hữu: Khi phát hành cổ phiếu, giá trị hợp lý của cấu phần nợ phải trả được xác định trên cơ sở lãi suất thị trường của một trái phiếu tương đương không chuyển đổi có thể trả lại. Giá trị cấu phần vốn chủ sở hữu là phần còn lại của số tiền nhận được sau khi trừ cấu phần nợ phải trả và các chi phí phát sinh. Chi phí phát hành chia theo tỷ lệ giữa giá trị cấu phần nợ phải trả và cấu phần vốn chủ sở hữu. Sau khi phát hành cổ phiếu : cấu phần nợ phải trả được ghi nhận theo giá trị phân bổ cho các năm tiếp theo cho đến khi được thanh toán hay chuyển đổi. Tiền thanh toán cổ tức được ghi nhận vào chi phí trong kỳ và thường được khấu trừ thuế.
Đo lường cổ phiếu quỹ
Giá trị cổ phiếu quỹ đo theo giá thực tế mua lại, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin. Khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cố phiếu quỹ được ghi giảm vốn chủ sở
hữu. Số tiền nhận được hoặc phải trả liên quan đến cổ phiếu quỹ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
2.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh
2.2.2.1. Nguyên tắc đo lường công cụ tài chính phái sinh
Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là tài sản: Giá trị hợp lý công cụ tài chính phái sinh được xác định dựa trên giá niêm yết trên thị trường.
Trường hợp không có giá niêm yết trên thị trường, doanh nghiệp phải tự xác định giá trị hợp lý bằng các kỹ thuật định giá để xác định giá trị của tài sản phái sinh vào ngày xác định giá trị trong một trao đổi ngang giá. Các kỹ thuật định giá có thể bao gồm:
- Sử dụng giá của các giao dịch ngang giá trên thị trường giữa các bên có đầy đủ hiểu biết và mong muốn thực hiện giao dịch bình đẳng.
- Tham chiếu giá trị hợp lý của một loại công cụ tài chính phái sinh tương tự
- Phân tích dòng tiền chiết khấu
- Sử dụng mô hình định giá quyền chọn
Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả: Giá trị hợp lý của công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả không nhỏ hơn giá trị phải trả theo cam kết trong hợp đồng, tính từ ngày đầu tiên có thể phải trả tiền.
2.2.2.4. Đo lường Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Tại thời điểm ban đầu, giá trị của Hợp đồng kỳ hạn bằng không. Tại thời điểm báo cáo, giá trị hợp lý hợp đồng kỳ hạn là giá trị hiện tại của khoản phải thu hoặc phải trả ước tính tại thời điểm đáo hạn hợp đồng. Việc xác định giá trị hiện tại của khoản phải thu hoặc phải trả ước tính tại thời điểm đáo hạn hợp đồng được thực hiện bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại theo lãi suất thực tế của từng kỳ hạn.
2.2.2.3. Đo lường Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai được ghi nhận theo giá trị hợp lý- là giá được xác định theo giá niêm yết trên sàn giao dịch.
2.2.2.4. Đo lường Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Trường hợp hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên sàn giao dịch, giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn là giá niêm yết tại Sàn giao dịch. Trường hợp hợp đồng quyền chọn không được giao dịch trên sàn giao dịch, việc xác định giá trị hợp lý của quyền chọn như sau:
- Tại thời điểm khởi đầu hợp đồng, giá trị hợp lý của quyền chọn được xác định là phí quyền chọn bên mua đã trả cho bên bán
- Tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp sử dụng các mô hình sau để xác định giá trị hợp lý của quyền chọn: Mô hình Black & Scholes; Mô hình nhị thức...
2.2.2.5. Đo lường Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Đối với hợp đồng hoán đổi lãi suất hoặc hoán đổi hàng hóa, giá trị hợp lý là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai phát sinh từ hợp đồng hoán đổi (là khoản chênh lệch giữa số tiền phải thu và số tiền phải trả lũy kế ước tính kể từ thời điểm báo cáo đến thời điểm đáo hạn hợp đồng). Đối với hợp đồng hoán đổi tiền tệ có sự trao đổi 2 loại tiền tệ khác nhau kèm theo lãi suất của 2 loại tiền tệ đó, giá trị hợp lý là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai phát sinh từ hợp đồng hoán đổi đối với từng đồng tiền (tiền mang đi trao đổi và tiền nhận về)
2.3. Ghi nhận công cụ tài chính
2.3.1. Ghi nhận công cụ tài chính cơ sở
2.3.1.1. Ghi nhận ban đầu công cụ tài chính cơ sở
Nguyên tắc chung trong ghi nhận công cụ tài chính phải phù hợp với yêu cầu ghi nhận các đối tượng kế toán theo Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo báo tài chính hay nói cách khác việc ghi nhận phải căn cứ vào các điều kiện ghi nhận các yếu tố của Bảng cân đối kế toán được quy định trong Khuôn mẫu lý thuyết.
Tài sản tài chính và nợ tài chính được ghi nhận vào thời điểm doanh nghiệp trở thành một bên đối tác của hợp đồng. Nguyên tắc này được Hague (2004) diễn giải đó là thời điểm công cụ tài chính tạo ra quyền và trách nhiệm thỏa mãn định nghĩa về tài sản và nợ phải trả [42].
Đối với việc mua hoặc bán các tài sản tài chính kế toán có thể ghi nhận theo ngày giao dịch hoặc ngày thanh toán. Lãi suất thường không được sử dụng trong khoảng thời gian giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán.
Đối với ghi nhận ban đầu tài sản tài chính
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý cộng với chi phí giao dịch phát sinh trực tiếp từ việc mua hoặc phát hành tài sản hoặc nợ tài chính, ngoại trừ Nhóm Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý (phần chi phí giao dịch ghi nhận vào chi phí tài chính).
Mô hình ghi nhận ban đầu tài sản tài chính được thể hiện trong phụ lục 2.1 Đối với ghi nhận ban đầu nợ phải trả tài chính
Nợ phải trả tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ với chi phí giao dịch phát sinh trực tiếp từ việc mua hoặc phát hành nợ tài chính, ngoại trừ Nhóm Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý (phần chi phí giao dịch ghi nhận vào chi phí tài chính).
Mô hình ghi nhận ban đầu nợ phải trả tài chính thể hiện trong phụ lục 2.4 Đối với công cụ tài chính phức hợp bao gồm cả tính chất nợ phải trả và tính
chất vốn chủ sở hữu (như trái phiếu chuyển đổi) thì tại thời điểm ban đầu doanh
nghiệp ghi nhận tách biệt cấu phần nợ phải trả và cấu phần vốn chủ sở hữu. Cấu phần vốn chủ sở hữu là số còn lại sau khi trừ phần nợ khỏi giá trị hợp lý của công cụ tài chính phức hợp.
Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho cấu phần nợ phải trả và cấu phần vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ giá trị của từng cấu phần trong giá trị công cụ tài chính phức hợp.
Mô hình ghi nhận ban đầu và ghi nhận sau ban đầu trái phiếu chuyển đổi được thể hiện trong phụ lục 2.7
Đối với ghi nhận ban đầu công cụ vốn chủ sở hữu
Ghi nhận ban đầu cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông được ghi nhận ban đầu theo giá thực tế phát hành, trong đó tách biệt rõ hai phần: mệnh giá cổ phần, thặng dư hoặc thâm hụt vốn cổ phần. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu. Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch tăng giữa số tiền thực tế thu được so với mệnh giá khi phát hành lần đầu, hoặc phát hành bổ sung cổ phiếu. Cổ tức phải trả được ghi nhận giảm vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận ban đầu cổ phiếu ưu đãi
Đối với cổ phiếu ưu đãi không phát sinh giá trị được ghi nhận vào cấu phần nợ phải trả, ví dụ: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức tích lũy, cổ phiếu đích danh có thể chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông sau 1 thời gian... Việc đo lường và ghi nhận đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu ưu đãi này được thực hiện giống như nghiệp vụ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ tức phải trả được ghi nhận giảm vốn chủ sở hữu thông qua việc ghi giảm lợi nhuận để lại.
Cổ phiếu ưu đãi phát sinh giá trị được ghi nhận vào cấu phần nợ phải trả: cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Việc đo lường và ghi nhận đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu ưu đãi này được thực hiện giống như nghiệp vụ phát hành công cụ nợ với lãi suất được xác định hàng năm. Các khoản cổ tức liên quan được ghi nhận như một khoản chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Ghi nhận ban đầu cổ phiếu quỹ
Nếu doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình được trừ trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Số cổ phiếu quỹ có thể được mua lại hoặc nắm giữ bởi doanh nghiệp hoặc một thành viên khác trong Tập đoàn.
Doanh nghiệp phải trả các chi phí khác nhau liên quan đến việc phát hành hoặc mua các công cụ vốn chủ sở hữu của mình. Các chi phí này bao gồm: chi phí đăng ký, chi phí trả cho chuyên gia tư vấn luật, kế toán, chi phí in ấn, chi phí công chứng... Các chi phí giao dịch này được ghi giảm vốn chủ sở hữu. Các chi phí của một giao dịch về vốn chủ sở hữu đã được hủy bỏ được ghi nhận vào chi phí.
Mô hình ghi nhận ban đầu công cụ vốn chủ sở hữu được thể hiện trong phụ
lục 2.8
2.3.1.2. Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính cơ sở
Công cụ tài chính cơ sở trong quá trình nắm giữ sẽ xác định giá trị để trình bày trên Bảng cân đối kế toán theo hai cách là giá trị hợp lý hoặc theo giá trị phân bổ, việc ghi nhận theo từng loại cụ thể như sau: (Bảng 2.6)
Bảng 2.6: Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính cơ sở
Tài sản tài chính | Nợ phải trả tài chính | |
1. Giá trị hợp lý | Tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh | Nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh |
Các tài sản tài chính khác | ||
Các tài sản tài chính không thuộc loại phái sinh có giá trị hợp lý được phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh | Nợ phải trả tài chính không thuộc loại phái sinh có giá trị hợp lý được phòng ngừa rủi ro bằng các công cụ phái sinh | |
2. Giá trị phân bổ | Các công cụ không được niêm yết (giá trị hợp lý không thể xác định được một cách đáng tin cậy) | Các khoản nợ phải trả tài chính khác |
Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn | ||
Các khoản cho vay hoặc phải thu |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Nghiên Cứu Kế Toán Công Cụ Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam
- Các Loại Công Cụ Tài Chính Trên Bảng Cân Đối Kế Toán
- Công Cụ Tài Chính Phát Sinh Và Các Biến Gốc Liên Quan
- Trình Bày Và Công Bố Thông Tin Về Công Cụ Tài Chính
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Trình Bày Và Công Bố Thông Tin Về Công Cụ Tài Chính
- Bài Học Kinh Nghiệm Kế Toán Công Cụ Tài Chính Cho Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [48])
Đối với tài sản tài chính
Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý bao gồm tài sản nắm giữ để kinh doanh hoặc tài sản tài chính được doanh nghiệp chủ định phân loại vào nhóm này sẽ được ghi nhận sau ban đầu theo giá trị hợp lý. Một khoản lãi hoặc lỗ do thay đổi giá trị hợp lý được ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Các tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị phân bổ bao gồm: Khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn; Khoản cho vay và phải thu. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, nếu có bằng chứng khách quan cho thấy khả năng xảy ra khoản lỗ do giảm giá trị khoản
cho vay và phải thu, hoặc khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, thì khoản lỗ sẽ được xác định bằng mức chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hiện tại của các dòng tiền ước tính trong tương lai được chiết khấu theo lãi suất thực. Giá trị ghi sổ của tài sản sẽ bị giảm trừ trực tiếp hoặc thông qua tài khoản dự phòng. Khoản lỗ sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Năm sau nếu khoản lỗ do suy giảm giá trị năm đó nhỏ hơn khoản lỗ đã ghi nhận năm trước thì phần chênh lệch được hoàn nhập trực tiếp hoặc qua tài khoản dự phòng. Giá trị hoàn nhập sẽ được ghi nhận vào lãi/ lỗ.
Tài sản tài chính khác là các tài sản tài chính không thuộc 3 nhóm trên, được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Việc suy giảm giá trị hợp lý của tài sản tài chính khác được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Nếu có bằng chứng khách quan cho thấy tài sản đó bị suy giảm giá trị thì lỗ lũy kế đã ghi nhận vào vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển sang ghi nhận vào lãi/ lỗ như một bút toán điều chỉnh do phân loại lại mặc dù tài sản đó chưa bị dừng ghi nhận. Nếu trong kỳ kế toán tiếp theo, giá trị hợp lý tài sản tài chính này tăng lên thì khoản lỗ do giảm giá trị đó sẽ được hoàn nhập vào lãi/ lỗ.
Các khoản đầu tư vào công cụ vốn không có giá niêm yết trên một thị trường cạnh tranh hoặc các khoản đầu tư mà giá trị hợp lý của nó không thể xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ được ghi nhận sau ban đầu theo giá gốc.
Mô hình ghi nhận sau ban đầu tài sản tài chính được thể hiện trong phụ lục
2.2 Ghi nhận sau ban đầu tài sản tài chính Đối với nợ phải trả tài chính
Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý bao gồm nợ phải trả kinh doanh hoặc khoản nợ phải trả tài chính được doanh nghiệp chỉ định phân loại vào nhóm này. Một khoản lãi hoặc lỗ phát sinh do thay đổi giá trị hợp lý của nhóm nợ phải trả tài chính này sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
Nợ phải trả tài chính khác được ghi nhận theo giá trị phân bổ, một khoản lãi hoặc lỗ sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh khi nợ phải trả tài chính bị suy giảm giá trị trong quá trình phân bổ.