Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Tra Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Trong Cơ Chế Tự Khai, Tự Nộp Tại Cục Thuế Tỉnh An Giang


Ngoài yếu tố “Kết quả thanh tra thuế là đúng với thực tế tại doanh nghiệp”, “Kết quả thanh tra thuế giúp chấn chỉnh và xử lý kịp thời vi phạm của doanh nghiệp” Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế phù hợp với hành vi vi phạm của doanh nghiệp” được doanh nghiệp đánh giá cao thì yếu tố “Xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp” vẫn có nhiều ý kiến đồng ý và rất đồng ý vì việc xử lý đối với hành vi khai sai chỉ phạt 10% trên số tiền khai sai, vì vậy chưa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp, mặc khác việc chấp hành nộp tiền theo quyết định xử lý chưa được thực hiện nghiêm túc, số tiền thực nộp vào NSNN qua các năm đạt thấp, có năm chỉ đạt 18% theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành. Việc đôn đốc thu nộp hầu như chỉ thực hiện trong năm thực hiện kế hoạch, sang năm sau đã thực hiện theo kế hoạch mới mà không có bộ phận theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định, chưa có biện pháp xử lý nghiêm khắc những trường hợp NNT không chấp hành nộp NSNN theo quy định pháp luật; bên cạnh đó ý thức chấp hành nộp thuế theo quyết định xử lý của NNT còn thấp.

Mặt khác, cơ quan thuế chưa có đánh giá cụ thể hiệu quả công tác thanh tra thuế đối với các bộ phận quản lý doanh nghiệp nhằm nhân rộng kết quả công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khác chưa được thanh tra để phát huy tối đa hiệu quả công tác thanh tra thuế.

Ngoài ra, kết quả thanh tra cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp bị xử lý qua thanh tra chiếm tỷ lệ khoản 80%/tổng số doanh nghiệp được thanh tra, số tiền xử lý các doanh nghiệp chỉ tập trung một số doanh nghiệp nhất định, thể hiện chất lượng công tác lập kế hoạch thanh tra, phân tích trước khi thanh tra có nhiều trường hợp xác định rủi ro chưa chính xác, trình độ CBCC còn hạn chế.

2.4. Tóm tắt chương 2

Chương 2 của luận văn đã phân tích thực trạng thanh tra thuế tại doanh nghiệp của Cục Thuế tỉnh An Giang trong cơ chế tự khai, tự nộp. Qua nghiên cứu đã khái quát chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế, của phòng Thanh tra Thuế; thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế, thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp và xử lý kết quả sau thanh tra. Nhìn chung, công tác thanh tra thuế đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong điều kiện số lượng CBCC còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ trong khi số lượng doanh nghiệp phải thực hiện lớn; qua thanh tra đã phát


hiện và xử lý kịp thời hành vi gian lận, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia, đồng thời cung cấp thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật thuế cho các bộ phận chức năng, các Chi cục Thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, đánh giá công tác thanh tra thuế toàn quốc. Bên cạnh đó qua phân tích, đánh giá công tác thanh tra thuế đã chỉ ra những hạn chế cần phải khắc phục:

- Thông tin thu thập được dùng đánh giá phân tích đưa vào kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp còn hạn chế, thiếu những thông tin từ các ngành có liên quan, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi đó nguồn thông tin thu thập được thì không đồng nhất, nhất là thông tin liên quan đến các doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý.

- Xây dựng kế hoạch thanh tra chưa hoàn toàn dựa trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro, có những doanh nghiệp nhỏ và vừa, rủi ro thấp nhưng lại đưa vào kế hoạch thanh tra (mất ít thời gian để thực hiện), trong khi đó một số doanh nghiệp lớn lại không đưa vào kế hoạch thanh tra.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

- Bố trí CBCC làm trưởng các đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra nhưng chưa am hiểu sâu về chính sách pháp luật thuế, hiệu quả công tác thanh tra chưa cao; việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về công tác thanh tra thuế mặc dù được chú trọng nhưng chưa thường xuyên.

- Chưa có đánh giá toàn diện hiệu quả của công tác lập kế hoạch thanh tra trên cơ sở đánh giá mối quan hệ giữa việc lập kế hoạch thanh tra với phân tích chuyên sâu báo cáo tài chính, quyết toán thuế của doanh nghiệp và kết quả thanh tra tại doanh nghiệp.

Hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trong cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh An Giang - 12

- Xử lý kết quả sau thanh tra chưa đảm bảo thời gian, kết luận thanh tra chưa đảm bảo căn cứ pháp lý, chưa theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính một cách triệt để.

Những hạn chế trên đây là các căn cứ quan trọng để đề ra các giải pháp nâng cao công tác quản trị hoạt động thanh tra thuế tại doanh nghiệp trong cơ chế tự khai, tự nộp của Cục Thuế tỉnh An Giang ở Chương 3.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG

3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh An Giang

3.1.1. Cải cách hành chính

Cục Thuế tỉnh An Giang luôn bám sát, tổ chức thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, quy định về cải cách hành chính (CCHC) của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, luôn nghiên cứu, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NNT.

Xác định thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính có vai trò, ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác chuyên môn, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, Cục Thuế tỉnh An Giang luôn chú trọng triển khai, tăng cường thực hiện CCHC tới các Chi cục Thuế và CBCC trong toàn ngành.

Để tạo thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ, Cục Thuế đã chỉ đạo đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ tại bộ phận một cửa tại Cục Thuế và 11 Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức thiết thực như công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của ngành; niêm yết TTHC về thuế tại CQT phổ biến chính sách thuế nhằm đảm bảo tính minh bạch.

Duy trì tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng quý để phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới, giải đáp các vướng mắc và hướng dẫn các thủ tục cho NNT; tuyên truyền tuyên ngôn của ngành thuế “công khai, minh bạch, liêm chính, hiệu quả”; không ban hành các thủ tục ngoài quy định; đẩy mạnh cơ chế thực hiện một cửa, một cửa liên thông với Sở Kế hoạch & Đầu tư trong việc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công chức

Đánh giá con người là yếu tố quyết định sự thành công của mọi công việc, bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn theo chương trình của Tổng


cục Thuế: Các lớp thanh tra viên cơ bản, thanh tra viên chính; các lớp về nghiệp vụ kê khai và kế toán thuế, nghiệp vụ quản lý nợ... Cục Thuế tỉnh An Giang còn chú trọng bồi dưỡng kiến thức phân tích báo cáo tài chính, quyết toán thuế phục vụ công tác thanh tra thuế; các lớp quản lý nhà nước; các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị, bên cạnh đó Cục Thuế khuyến khích CBCC tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học...

Với đà tăng trưởng của nền kinh tế, số lượng doanh nghiệp sẽ phát triển nhanh, nhiều ngành nghề kinh doanh mới phát sinh theo xu hướng thị trường, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ CBCC ngành thuế vừa hồng, vừa chuyên nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

3.1.3. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng tin học hỗ trợ công tác quản lý thuế, công tác thanh tra thuế

Cục Công nghệ Thông tin (Tổng cục Thuế) đã phối hợp với Cục Thuế thực hiện nâng cấp hệ thống server văn phòng Cục Thuế và 02 Chi cục Thuế theo mô hình quản lý thuế cấp Cục. Hệ thống hạ tầng và các thiết bị tin học được trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại đảm bảo yêu cầu bảo mật và cung cấp thông tin nhanh chóng, hỗ trợ tích cực cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý hiệu quả.

Hệ thống hộp thư điện tử được triển khai cho CBCC trong toàn ngành, các văn bản chính sách, quy trình quản lý, chương trình công tác đư ợc trao đổi trực tiếp qua mạng tạo thuận lợi trong công tác quản lý.

Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh An Giang chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại NNT tại tất cả các khâu đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

3.1.4. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, đặc biệt ở những lĩnh vực chuyển giá, thương mại điện tử

Tăng cường công tác quản lý thu và chống thất thu thuế ở lĩnh vực chuyển

giá và thương mại điện tử là nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh An Giang, để

thực hiện tốt những nhiệm vụ này, trong thời gian tới Cục Thuế cần tăng cường


công tác quản lý kê khai thông tin giao dịch liên kết của các doanh nghiệp nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT, đồng thời tạo cơ sở để CQT thực hiện đánh giá, phân tích rủi ro và có biện pháp quản lý kịp thời đối với các doanh nghiệp có hành vi chuyển giá.

Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận các doanh nghiệp độc lập với các lĩnh vực có nhiều doanh nghiệp liên kết hoạt động và có dấu hiệu chuyển giá để phục vụ cho công tác phân tích rủi ro, xây dựng kế hoạch thanh tra và làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp không tuân thủ nghĩa vụ xác định giá thị trường đối với sản phẩn chuyển giao trong giao dịch liên kết, không kê khai hoặc kê khai giao dịch liên kết không đúng quy định.

Đối với công tác thanh tra thương mại điện tử (TMĐT) cần nghiên cứu, nhận diện và phân nhóm NNT thành các loại hình TMĐT điển hình, trước mắt chú trọng vào các loại hình: Kinh doanh trò chơi trực tuyến (gameonline); cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến; bán hàng trực tuyến; cung cấp sản phẩm số (nhạc, phim ...). Qua đó tăng cường công tác thanh tra doanh nghiệp kinh doanh TMĐT để kịp thời chấn chỉnh, răn đe các hành vi vi phạm, đồng thời có biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn giúp cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh TMĐT nhận thức đầy đủ và thực hiện nghiêm nghĩa vụ thuế của mình.

Đào tạo nâng cao kỹ năng thanh tra chống chuyển giá, kinh doanh TMĐT cho CBCC làm công tác thanh tra, đề xuất hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, hỗ trợ cung cấp thông tin từ Tổng cục Thuế và các ngành có liên quan nhằm tăng cường hiệu quả công tác thanh tra thuế đối với hoạt động chống chuyển giá, kinh doanh TMĐT.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch thanh tra

3.2.1.1. Xây dựng nguồn thông tin

Quản lý thuế theo cơ chế quản lý rủi ro, để xác định được rủi ro trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác lập kế hoạch thanh tra nói riêng, nguồn thông tin là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng công tác lập kế hoạch


thanh tra, ngoài việc thu thập thông tin từ hồ sơ kê khai của doanh nghiệp, những thông tin từ các bộ phận của ngành thuế như bộ phận Kiểm tra, bộ phận Kê khai và Kế toán thuế, bộ phận quản lý Ấn chỉ, bộ phận Quản lý nợ thuế... ngành Thuế cần xây dựng nguồn thông tin thu thập từ các Ngân hàng thương mại, Hải quan, Quản lý Thị trường, Công an, Kế họach Đầu tư, Tài nguyên Môi trường; nguồn thông tin thu thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như quy trình sản xuất, đối tác mua bán, tình hình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là những nguồn thông tin rất quan trọng, phục vụ thiết thực cho công tác lập kế hoạch cũng như thanh tra thuế tại doanh nghiệp.

Hiện nay việc thu thập thông tin từ các ngành có liên quan thực hiện còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống, chỉ được thực hiện với từng vụ việc cụ thể. Mặc dù giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan, giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Cảnh sát… có quy chế phối hợp về việc phối hợp cung cấp thông tin, tuy nhiên việc cung cấp thông tin còn rời rạc, không có sơ kết đánh giá theo những kỳ hạn nhất định theo quy chế nhằm chỉ ra những mặt tích cực cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục, đồng thời chỉ ra những sơ hở trong cơ chế chính sách nhằm kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Để ngành Thuế có nguồn thông tin phong phú, chất lượng phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro, lập kế hoạch và thực hiện thanh tra tại doanh nghiệp, cần phải làm tốt quy chế phối hợp với các ngành. Cụ thể, phải thông qua các ngân hàng thương mại để lấy thông tin nguồn tiền thanh toán, các trường hợp phát sinh doanh thu bán hàng, có thanh toán nhưng không kê khai quyết toán thuế, các đối tác có quan hệ mua bán, nguồn vốn vay; thông qua cơ quan Hải quan để lấy những thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu, là đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, thông tin về hàng hóa tạm nhập tái xuất; cơ quan Tài nguyên Môi trường cung cấp thông tin về việc cấp phép, khai thác tài nguyên; Công an cung cấp thông tin về những hành vi, thủ đoạn của doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian lận thuế có dấu hiệu tội phạm... Xây dựng được nguồn thông tin này sẽ phục vụ rất hiệu quả cho công tác lập kế hoạch thanh tra cũng như giám sát h ồ sơ kê khai thuế cũng như thanh tra thuế tại doanh nghiệp.


3.2.1.2. Xây dựng chương trình ứng dụng tin học thống nhất

Xây dựng chương trình ứng dụng tin học thống nhất giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế tạo thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu, phân tích số liệu, đánh giá rủi ro và lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các doanh nghiệp (cả doanh nghiệp do Cục Thuế và do Chi cục Thuế quản lý) trên phạm vi toàn tỉnh tạo sự chính xác, khách quan, công bằng giữa các doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế cần hỗ trợ vốn đầu tư trang thiết bị tin học nâng cấp các chương trình ứng dụng theo mô hình cấp Chi cục Thuế thành mô hình cấp Cục Thuế, đào tạo bồi dưỡng CBCC có khả năng vận hành và khai thác có hiệu quả các chương trình ứng dụng phục vụ tốt công tác quản lý thuế cũng như công tác thanh tra thuế.

Hiện nay các chương trình ứng dụng tin học của Cục Thuế hầu như rời rạc, chưa có sự liên kết, chưa có sự tích hợp nhau (chương trình kê khai, quản lý nợ, phân tích báo cáo tài chính, quản lý ấn chỉ…). Vì vậy, cần phải xây dựng chương trình ứng dụng tin học tổng hợp, có thể tích hợp tất cả các chương trình riêng lẻ nhằm đánh giá chính xác tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, làm cơ sở để đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch thanh tra đối với doanh nghiệp đạt hiệu quả.

3.2.1.3. Chọn doanh nghiệp qua phân tích rủi ro đưa vào kế hoạch thanh tra

Phân tích đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở những tiêu chí tĩnh do Tổng cục Thuế hướng dẫn, ngoài ra các Cục Thuế có thể xây dựng những tiêu chí động theo đặc điểm, tình hình của địa phương mình. Để hạn chế tác động do ý kiến chủ quan của người xây dựng kế hoạch thanh tra trong việc đưa thêm vào những tiêu chí động và những tiêu cực có thể xảy ra trong việc lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra, theo tôi nên quy định cụ thể việc gán trọng số nhất định cho những tiêu chí tĩnh do Tổng cục Thuế ban hành, đối với tiêu chí động chỉ được gán trọng số là 1 nhằm hạn chế việc lạm quyền của cán bộ khi đưa thêm nhiều tiêu chí và sử dụng trọng số cao để lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch hoặc loại khỏi kế hoạch thanh tra.

Ngoài ra, theo tôi việc lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế họach thanh tra phải trên cơ sở mức độ rủi ro và quy mô doanh nghiệp, trong đó ưu tiên về quy mô


doanh nghiệp (ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp có quy mô lớn) nhằm hạn chế việc đưa vào kế hoạch thanh tra những doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ. Bên cạnh đó nên giao tính chủ động cho từng Cục Thuế được lựa chọn theo tỷ lệ nhất định những doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra theo kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế, công tác thanh tra và phải có ý kiến thuyết minh cụ thể (những doanh nghiệp này có quy mô lớn, có những diễn biến bất thường trong kê khai, quyết toán thuế nhưng qua phân tích không thuộc diện rủi ro cao).

3.2.1.4. Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm

Hiện nay việc xây dựng và phê duyệt doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thuế, những năm gần đây Tổng cục Thuế giao thực hiện từ 1,5 đến 1,6%/DN quản lý, qua triển khai cho thấy hiệu quả tích cực của việc xây dựng kế hoạch thanh tra, số lượng doanh nghiệp được thanh tra hàng năm tăng lên đáng kể, đã kịp thời ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tuy nhiên, trong những năm qua cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định trong việc chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch, nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ hoặc rất nhỏ được đưa vào kế hoạch trong nhiều năm, trong khi một số doanh nghiệp có quy mô lớn, rủi ro cao lại không được đưa vào kế hoạch; qua phân tích, đề xuất ban hành quyết định thanh tra với những nội dung hạn chế (không thanh tra toàn diện, nhiều nội dung). Những hạn chế trên xuất phát từ việc chạy theo chỉ tiêu kế hoạch, theo số lượng được Tổng cục Thuế giao, vì vậy muốn hoàn thành nhiệm vụ không cách nào khác là phải lựa chọn doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đơn giản, đề xuất ban hành quyết định thanh tra với những nội dung hạn chế, không thanh tra toàn diện để đảm bảo hoàn thành kế hoạch.

Vì vậy, theo ý kiến cá nhân tôi việc giao kế hoạch hàng năm của Tổng cục Thuế phải căn cứ vào nguồn nhân lực, khả năng thực hiện của Cục Thuế để kế hoạch được giao mang tính khả thi và đảm bảo chất lượng cuộc thanh tra, kiểm soát được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, kê khai nộp thuế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Cục Thuế cần phải tăng cường nhân sự có trình độ nghiệp vụ cao từ các bộ phận khác, có nhiều kinh nghiệm cho bộ phận thanh tra thuế nhằm đảm bảo yêu cầu công tác.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 14/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí