Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 12

+ Xây dựng quy chế làm việc, quy chế giao ban đánh giá cán bộ đảm bảo tính minh bạch, công khai, kỷ luật nghiêm minh.

- Định hướng trong hoạt động tín dụng.

+ Về cơ cấu tín dụng: cơ cấu khách hàng sẽ được chuyển dịch phù hợp với xu thế hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ, và tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cho vay theo ngành nghề cũng sẽ chú trọng ưu tiên tín dụng xuất khẩu bên cạnh kiểm soát chặt chẽ và giảm dần tỷ trọng cho vay phục vụ xây lắp, bất động sản. Cơ cấu tín dụng cũng sẽ được quy hoạch phù hợp với tiềm năng từng địa bàn, khu vực mở rộng cho vay các địa bàn kinh doanh hiệu quả khả năng sinh lời cao.

+ Về chất lượng hoạt động: thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp hạng khách hàng và phân loại nợ: trích đủ dự phòn rủi ro. Tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh, tích cực và quyết liệt trong xử lý nợ xấu. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, đảm bảo tính cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, giảm dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn, tín dụng ngoài quốc doanh đối với các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.

+ Chi nhánh triển khai vận hành thông suốt mô hình tổ chức theo dự án TA2, gắn việc chuyển đổi mô hình tổ chức với việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng như: Quy trình về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng bán lẻ. Thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các cấp điều hành. Quy chế hoạt động của Hội đồng tín dụng các cấp.

+ Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành hoạt động tín dụng thông qua việc giao các chỉ tiêu giới hạn tín dụng cho các phòng theo tháng, quý nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng.

+ Phân loại khách hàng để có chính sách chia sẻ hỗ trợ phù hợp, có biện pháp xử lý kịp thời với doanh nghiệp khó khăn, hạn chế thấp nhất rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.

- Trước tình hình chất lượng tín dụng của Chi nhánh có dấu hiệu đi xuống, tình hình tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu gia tăng, thì giải pháp cụ thể Chi nhánh đặt ra trong hoạt động tín dụng là:

+ Tập trung mọi nguồn lực xử lý nợ, thu hồi nợ xấu, nợ nhóm 2.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

+ Duy trì khách hàng tốt, phát triển thêm khách hàng mới có dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển, xác lập cơ cấu tín dụng theo ngành lĩnh vực ưu tiên vốn cho ngành trọng điểm theo nguyên tắc an toàn hiệu quả.

- Cải tiến mô hình quản lý, quy trình, thủ tục tín dụng nhằm đẩy nhanh tiến độ

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 12

xử lý công việc nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình

3.2.1. Giải pháp trước mắt để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu của KHCN

Căn cứ vào tính chất, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nợ xấu, BIDV Quảng Bình đánh giá cân nhắc thực hiện các giải pháp sau:

Giải pháp khai thác: giải pháp này này áp dụng trong trường hợp ngân hàng đánh giá khách hàng có thái độ hợp tác, hoạt động kinh doanh của khách hàng tuy gặp khó khăn trong hiện tại, nhưng được ngân hàng đánh giá là có khả năng phục hồi khi được sự hỗ trợ từ ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng cần đánh giá nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nợ xấu của khách hàng, từ đó trên đề nghị của khách hàng, ngân hàng cân nhắc, đánh giá và quyết định thực hiện các biện pháp: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cho vay thêm để khách hàng cân đối tình hình tài chính phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu trả nợ ngân hàng. Trong quá trình cơ cấu nợ cho khách hàng, để tăng trách nhiệm của khách hàng và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng đồng thời có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Ngân hàng đề nghị khách hàng vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho hoặc thanh lý bớt tài sản không sử dụng.

Giải pháp thanh lý: Trong trường hợp thấy việc tổ chức khai thác không tiện ích, không có khả năng thu hồi được nợ, ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý khoản vay khó đòi.

- Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: Tìm các tổ chức cá nhân có năng lực tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn, thông qua các hình thức bán nợ. Nếu không bán được nợ ngân hàng rà soát tài sản đảm bảo, xác định tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Đồng thời phối hợp cùng với các cơ quan Bộ, ban, ngành cho tiến hành thanh lý phát mại tài sản. Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua bán tài sản, còn với trường hợp cho vay chỉ định ngân hàng phải hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý.

- Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo: Trong trường hợp này ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng nên kết hợp với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn trả nợ.

Xử lý nợ xấu bằng quỹ DPRR:

Trong thời gian qua, BIDV đã tích cực trích lập DPRR từ nguồn lợi nhuận hàng năm với mục tiêu nâng cao tính an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Số trích lập quỹ DPRR liên tục tăng qua các năm, BIDV đã chủ động sử dụng quỹ DPRR để xử lý những khoản nợ đã chuyển hạch toán ngoại bảng, đủ điều kiện trích lập DPRR theo quy định của Nhà nước nhằm làm tăng tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng, nhằm làm trong sạch bảng cân đối tài sản, giảm nợ xấu. Tính đến 31/12/2016, BIDV đã sử dụng 79 tỷ đồng để xử lý rủi ro tín dụng, đặc biệt biện pháp sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được áp dụng mạnh trong các năm 2014 là 73 tỷ đồng, năm 2016 là 6 tỷ đồng.

Tăng cường thu hồi nợ xấu qua khởi kiện:

Việc khởi kiện đòi nợ cho vay của Ngân hàng trước tòa án không những là một biện pháp pháp lý mang lại hiệu quả không nhỏ cho Ngân hàng mà còn mang tính phòng ngừa chung. Tức là thông qua hoạt động tố tụng của Ngân hàng, góp phần răn đe, những khách hàng dây dưa chây ỳ không chịu trả nợ, có ý thức hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng.

Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ:

Ngoài các biện pháp xử lý nợ xấu ở trên, từ năm 2007, BIDV đã bắt đầu triển khai công tác bán các khoản nợ xấu góp phần làm giảm nợ xấu nội bảng. Và năm 2012 tại Việt Nam đã thành lập Công ty mua bán nợ VAMC, tuy nhiên biện pháp này chưa được chú trọng nên hiện Chi nhánh chỉ mới đang nghiên cứu để áp dụng trong các năm tới.

3.2.2 Các giải pháp điều tiết và giám sát rủi ro

3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng và

phương án vay vốn

Đối với những khách hàng cá nhân thì ngân hàng cần phân tích tình hình tài chính, năng lực tài chính và lĩnh vực kinh doanh... Chính vì vậy, khi phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có nghiệp vụ và kỹ năng phân tích tốt.

Cán bộ thẩm định phải có khả năng phân tích tốt tất cả các khía cạnh của dự án như hồ sơ pháp lý, thông tin tài chính, kỹ thuật, điều kiện thị trường liên quan đến dự án vay vốn để có cơ sở xác định chính xác nhất năng lực của khách hàng và phương án vay vốn do khách hàng đề nghị. Trong thời gian qua, chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn tại BIDV là tương đối tốt song vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy việc nâng cao chất lượng thẩm định vẫn là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng. Để nâng cao chất lượng thẩm định, BIDV cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Cán bộ thẩm định thực hiện đúng thời hạn nhưng vẫn phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ quy trình, nghiệp vụ tín dụng, tránh để xảy ra tình trạng hồ sơ bị xử lý chậm. Việc chậm trễ trong xử lý hồ sơ sẽ làm mất cơ hội của khách hàng và ảnh hưởng đến cơ hội cho vay của ngân hàng.

- Nhận diện khách hàng, khoản vay:

Cán bộ tín dụng cần phân tích khoản vay trên cả yếu tố định lượng, đồng thời

kết hợp với việc phân tích định tính (môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ

của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng …) để nhận ra các rủi ro

tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó cho ngân hàng.

Phân tích chi tiết hơn thông tin về khách hàng qua việc xem xét quá trình hoạt động, cần có đánh giá thêm về thay đổi vốn góp, thay đổi cơ chế quản lý, quá trình hoạt động kinh doanh. Đánh giá chi tiết hơn về tiềm năng, cơ hội trong quan hệ với khách hàng trong tương lai và mức độ hợp tác của khách hàng trong việc trả vốn vay và lãi.

- Thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay:

Đối với những trường hợp thủ tục pháp lý của khách hàng được đánh giá là phức tạp thì ngoài đánh giá của bản thân cán bộ tín dụng và lãnh đạo, Ngân hàng nên cần được sự giúp đỡ của những nhà tư vấn pháp luật.

- Phân tích, đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực kinh doanh của

khách hàng;

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và chặt chẽ các điều kiện tín dụng, không hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng như lãi suất, các tài sản bảo đảm, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án kinh doanh của khách hàng để đảm bảo lợi ích thu được tương xứng với mức độ rủi ro.

3.2.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và tăng cường kiểm tra sau cho vay

Sau khi đã tiến hành thẩm định kỹ lượng khoản vay, và đưa ra quyết định cho vay, để hạn chế RRTD trong các khâu tiếp theo, cấn bộ tín dụng cần kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và tăng cường kiểm tra khách hàng sau khi cho vay.

- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt, chỉ áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng…

- Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án

kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do

ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:

+ Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.

+ Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật để nắm bắt khả năng xử lư chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.

+ Theo dòi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.

3.2.2.3 Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ

Bộ phận kiểm soát nội bộ cần đảm bảo được yêu cầu:

Cán bộ thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ phải là người có hiểu biết thông suốt về pháp luật, quy trình tín dụng của ngành cũng như của hệ thống BIDV, và là người có năng lực chuyên môn cao.

Cơ chế hoạt động kiểm soát nội bộ cần có sự độc lập với quy trình cấp tín dụng. Trường hợp thành lập được bộ phận kiểm soát nội bộ riêng, thì bộ phận này phải không nằm trong quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh. Trường hợp không thành lập được bộ phận kiểm soát nội bộ riêng, có thể thực hiện cơ chế kiểm soát chéo giữa các bộ phận, thực hiện kiểm tra chéo hồ sơ đối với các khách hàng do các phòng khác nhau thực hiện cho vay.

3.2.2.4. Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm và tăng cường các biện pháp bảo

hiểm khoản vay.

Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo

Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm, hay tăng cường tài sản bảo đảm của khoản vay là một trong những biện pháp để hạn chế RRTD. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ cuối cùng của khoản vay, tăng cường trách nhiệm của khách hàng. Đồng thời việc tăng cường được tài sản đảm bảo cho khoản vay còn có tác dụng giảm số dự phòng rủi ro cụ thể phải trích khi khoản nợ bị chuyển lên các nhóm nợ từ nhóm 2 trở lên. Cán bộ tín dụng cần đánh giá đúng tính pháp lý của tài sản bảo đảm, thực hiện định giá đúng giá trị tài sản bảo đảm và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý đảm bảo quyền của ngân hàng trong việc xử lý tài sản khi có rủi ro, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với tài sản và đảm bảo việc chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng. Định kỳ cán bộ tín dụng phải thực hiện định giá lại tài sản bảo đảm, và yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản trong trường hợp giá trị của tài sản sụt giảm, không đủ đáp ứng cho khoản vay.

Tăng cường áp dụng bảo hiểm khoản vay.

Hiện tại các sản phẩm bảo hiểm khoản vay chỉ mới áp dụng cho đối tượng khách hàng cá nhân, và theo quy định của BIDV chỉ có tính chất bắt buộc đối với các khoản vay tín chấp tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng cá nhân mất khả năng trả nợ do bệnh tật/tai nạn..., trong quá trình cấp tín dụng cán bộ tín dụng cần tăng cường tiếp thị, khuyến kích tối đa khách hàng mua bảo hiểm cho khoản vay.

3.2.2.5 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro

Tỷ lệ nợ xấu và số tiền phải trích lập dự phòng là những tín hiệu cảnh báo mạnh về RRTD, tỷ lệ nợ xấu tăng có nghĩa là RRTD gia tăng và do vậy cần phải xem xét lại việc quản lý RRTD, tăng cường giám sát tín dụng. Cần phải thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết

chuyển nợ quá hạn, hạ bậc nợ đối với các trường hợp khách hàng, hợp đồng tín

dụng có nguy cơ gây ra rủi ro.

3.2.3 Các giải pháp lâu dài

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán

bộ tín dụng.

Về công tác để nâng cao chất lượng chuyên môn, đạo đức của cán bộ tín

dụng, ngân hàng cần thực hiện các nội dung sau:

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này.

- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Một điều khá tế nhị trong công tác nhân sự, đặc biệt là trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong nghiệp vụ tín dụng là những cán bộ không thể hiện rò chính kiến của mình trong thẩm định tín dụng mà theo chỉ đạo của cấp trên, cho dù trên thực tế những khoản vay đó đã bị quá hạn, mất vốn rất cao nhưng những cán bộ này vẫn được đề bạt vào những vị trí lãnh đạo. Do đó, không thể tạo lập được sự phân định rò ràng và có trách nhiệm tách bạch giữa thẩm định và quyết định cho vay, không có khả năng đưa ra các kết quả thẩm định khách quan và trung thực. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí