Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 11


Thường xuyên duy trì kênh thông tin và phối hợp trong các cuộc kiểm tra đoàn liên ngành với các sở, ban, ngành nhắm nắm bắt tình hình, hoạt động của một số tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý, nhằm theo dõi, phát hiện, ngăn chặn, xử lý những sai phạm trong lĩnh vực ngoại hối, các vi phạm quy định về an ninh tiền tệ trên địa bàn, đảm bảo hoạt động quản lý thiết thực, có hiệu quả, góp phần tạo môi trường lành mạnh an toàn cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp và của nhân dân trên địa bàn về hoạt động QLNH.

3.2.6. Đổi mới và nâng cao hệ thống CNTTtrong Hệ thống ngân hàng

Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực QLNH, nâng cao hiệu quả QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang, NHNN Việt Nam cần xây dựng cơ sở dữ liệu về ngoại hối, duy trì kênh thông tin hiệu quả, thường xuyên và kịp thời từ Trung ương đến địa phương, giữa NHNN Chi nhánh với mạng lưới các TCTD trên địa bàn. Chỉ đạo, tạo điều kiện và khuyến khích hệ thống các ngân hàng trên địa bàn. Tạo môi trường thông thoángcho người dân và các tổ chức kinh tế có nhu cầu chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán ngoại hối, cho khách hàng mang ngoại lệ ra nước ngoài một cách chính đáng được đáp ứng đầy đủ, thuận lợi và không bị cản trở hay gây phiền hà.

3.3. Kiến nghị và đề xuất.

3.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ.

Điều kiện về một môi trường pháp lý thuận lợi rất quan trọng đối với hoạt động tài chính Ngân hàng.Môi trường pháp lý không đầy đủ, thiếu đồng bộ và bất ổn định sẽ gây nhiều khó khăn và nguy cơ rủi ro cao cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện môi trườngpháp lý.

Hiện nay, văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động ngoại hối là Pháp lệnh Ngoại hối 2005 và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, bổ sung ban hành năm 2013. Pháp lệnh Ngoại hối và các văn bản hướng dẫn bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả trong hoạt động QLNH, hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ


Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nội dung liên quan đến ngoại hối, sử dụng ngoại tệ lại được quy định tại các văn bản pháp lý cao hơn như Luật Dầu khí, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư... dẫn đến hiệu lực, hiệu quả thực thi các chính sách, quy định về QLNH chưa cao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Vì vậy, cần phải có văn bản về QLNH có giá trị pháp lý cao hơn là Luật Ngoại hối để tăng hiệu lực thực thi các chính sách về QLNH. Do đó, việc đăng ký xây dựng Luật Ngoại hối thay thế Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi trong thời gian tới là cần thiết, nhằmxây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế, đảm bảo cho mọi hoạt động ngoại hối nói riêng và hoạt động tiền tệ ngân hàng nói chung được an toàn, đúng pháp luật.

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.

Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 11

- Hiện nay, các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện các hoạt động ngoại hối của người dân và quá trình thực thi quản lý của các cơ quan quản lý cấp,những văn bản sửa đổi bổ sung chồng chéo, gây khó khăn, lúng túng trong quá trình hướng dẫn về một số thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Ví dụ, như quy định về điều kiện vay nước ngoài đối với doanh nghiệpnước ngoài... Do vậy, kiến nghị NHNN Việt Nam tiếp tục rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn về QLNH trong từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về QLNH. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn ISO thống nhất trong toàn hệ thống, công khai trên trang web của NHNN Việt Nam.

- Các chính sách, quy định về QLNH cần thực hiện theo hướng chú trọng tới quản lý dòng vốn đầu tư ra nước ngoài thay vì kiểm soát các thủ tục hành chính về ngoại hối như hiện nay, bởi vì Việt Nam vẫn là quốc gia đang phát triển, nguồn lực còn hạn chế và cần cân đối giữa việc đầu tư trong nước với đầu tư ra nước ngoài, hạn chế nguồn vốn chảy ra bên ngoài. Bên cạnh đó, dòng vốn đi vào quốc gia cũng cần chú ý, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI cần phải cân nhắc đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh những hệ lụy và ảnh hưởng khôn lường, nhất là trong giai đoạn chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang rất căng thẳng như hiện nay. Trong thu hút


cũng cần chú trọng đến chất lượng các dự án, môi trường phải được kiểm soát chặt chẽ, coi trọng sự phát triển bền vững. Trong quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, cần quy định chặt chẽ về mức vay nợ nước ngoài để đảm bảo an toàn tài chính quốc gia. Mặt khác, theo quy định hiện hành, chỉ những khoản vay nước ngoài trung, dài hạn mới phải thực hiện đăng ký với NHNN, các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải thực hiện đăng ký, việc theo dõi, quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn rất thụ động, NHNN Chi nhánh thực hiện nhập số liệu, thông tin về khoản vay, về bên đi vay khi nhận được thông báo của NHNN, xảy ra tình trạng số liệu và thông tin không đảm bảo khớp nhau về mặt thời gian, thường là chậm hơn rất nhiều so với thời điểm phát sinh nợ, do đó, kiến nghị NHNN nghiên cứu biện pháp quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn nước ngoài.

- Nghiên cứu ban hành quy định nhằm tăng cường các giải pháp thu hút ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, thu hút kiều hối tạo động lực phát triển kinh tế, kiên định triển khai các giải pháp hạn chế tình trạng đô la hóa, tiến tới xóa bỏ thị trường chợ đen trong mua bán trao đổi ngoại tệ. Việc mở rộng mạng lưới chỉ trả, thu đổi ngoại tệ ngoài hệ thống ngân hàng cần phải được xem xét, đánh giá lại về hiệu quả và những vấn đề rủi ro phát sinh trong thực tế. Trong khi mạng lưới các phòng giao dịch, chi nhánh Ngân hàng đang từng ngày phủ khắp các địa phương, phát triển sâu rộng về các vùng miền đất nước, việc phát triển các điểm chi trả, thu đổi ngoại tệ ngoài ngân hàng là không cần thiết. Thay vào đó, cần nghiên cứu triển khai các biện pháp hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, phát triển các điều kiện cần thiết tốt nhất thực hiện chi trả, thu đổi, mua bán ngoại tệ tại hệ thống các ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của dân chúng, trừ những khu vực đặc thù như khu vực biên giới, cửa khẩu, sân bay, bến cảng. Hoặc nghiên cứu, ban hành các quy định, biện pháp kiểm soát mạng lưới của các đại lý chi trả ngoại tệ, tránh tình trạng mở tràn lan, rất dễ xảy ra tình trạng mua bán ngoại tệ trái phép, dẫn đến việc nguồn ngoại tệ bị tuồn ra thị trường chợ đen, làm ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách ngoại hối và làm giảm hiệu quả của việc thực hiện chính sách tỷ giá của NHNN trong trường hợp cần thiết.

- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới nhằm quản lý và ngăn chặn các hoạt động Ngoại hối bất hợp pháp hiện nay, các hoạt động sử dụng tiền ảo, tổ


chức sàn Forex, đầu tư chứng khoán quốc tế và các hoạt động chuyển tiền xuyên biên giới bất hợp pháp.

- Hiện nay, hoạt động vay trả nợ nước ngoài đã được theo dõi, quản lý trên Trang điện tử của NHNN, mặc dù vẫn còn tình trạng xảy ra lỗi, nhưng đã làm cho hoạt động quản lý này trở nên thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả hơn rất nhiều từ Trung ương đến địa phương. Việc truy cập, theo dõi, thống kê, kiểm soát đăng ký các khoản vay trung dài hạn trở nên dễ dàng, trực quan, chủ động, tiết kiệm chi phí và thời gian hơn nhiều so với trước đây. Do đó, trong thời gian tới, đề nghị NHNNbên cạnh việc hoàn thiện trang điện tử cần tiếp tục nghiên cứu, áp dụng việc quản lý tương tự với các hoạt động ngoại hối khác như hoạt động đầu tư ra nước ngoài, hoạt động chi trả, đổi ngoại tệ hay hoạt động sản xuất kinh doanh vàng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động này.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về QLNH, kết nối với các NHTM để nắm rõ hoạt động ngoại hối cuả các NHTM, kết nối hệ thống thông tin, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, Ngành nhằm kiểm soát tốt dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn, trung, dài hạn, tiến tới tinh gọn các thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính, kịp thời nắm bắt và kiểm soát hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Đông thờiđưa ra những cảnh báo sớm của các giao dịch ngoại hối ảnh hưởng đến an ninh, an toàn tiền tệ Quốc gia từ đó có những chính sách, giải pháp điều chỉnh kịp thời trong điều hành chính sách tiền tệ, tài chính quốc gia.


KẾT LUẬN CHƯƠNG3

Tác giả đã căn cứ vào thực trạng hoạt động QLNH ở NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã được nêu ra phân tích ở Chương II, định hướng cho công tác QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang thời gian tới để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác QLNH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Bên cạnh đó qua thực tế công việc, những bất hợp lý trong các văn bản quy phạm pháp luật về QLNH cũng được đưa ra bằng cách kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, với NHNN Việt Nam nên có hành động cụ thể để tạo ra một môi trường hoạt động an toàn hiệu quả, hạn chế rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Đồng thời cũng kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, với NHNN Việt Nam cần xây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện, rõ ràng minh bạch để cơ quan quản lý cũng như các đối tượng quản lý thực hiện có hiệu quả, tránh được những sai phạm không đáng có.


KẾT LUẬN CHUNG

Quản lý ngoại hối là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNN Việt Nam.NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang quản lý ở cấp địa phương, nó có vai trò quan trọng trong bối cảnh dòng vốn đầu tư đang đổ về Bắc Giang ngày một nhiều.

Trên cơ sơ vận dụng các phương pháp như hệ thống hóa, so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp quá trình phát triển hoạt động QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết chung về Ngoại hối và QLNH, hệ thống cơ sở lý luận về QLNH của NHNN từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.

Thứ hai, Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác QLNH của NHNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.Qua đó chỉ ra được những nguyên nhân tồn tại làm cơ sở để hoàn hiện công tác QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.

Thứ ba, luận văn cũng đã trình bày một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.

Tuy nhiên, do thời gian và điều kiện có hạn, số liệu về QLNH tại chi nhánh còn nghèo nàn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa tác giả rất mong được sự đóng góp của các Thầy, Cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần vào việc hoàn thiện công tác QLNH tại chi nhánh tỉnh Bắc Giang.

Trân trọng cám ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Quốc hội, Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;

2. Quốc hội, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013.

3. Quốc hội, Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010.

4. Quốc hội. Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.

5. Chính phủ (2014), Nghị định 70/2014/NĐ-CP, ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối, Hà Nội.

6. Chính phủ (2015), Nghị định 83/2015/NĐ-CP, ngày 252/9/2015 về hướng tư ra nước ngoài, Hà Nội.

7. Chính phủ (2016), Nghị định số 89/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đối ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, Hà Nội.

8. Chính Phủ (2013), Nghị định 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014), Nghị định 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Hà Nội.

10. Chính phủ (2019), Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Hà Nội.

11. Ngân hàng Nhà nước (2008), Quyết định số 24/2008/QĐ-NHNN, ngày 11/7/2008 về việc ban hành Quy chế Đại lý đổi ngoại tệ, Hà Nội.

12. Ngân hàng Nhà nước 2012 , Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép, Hà Nội.


13. Ngân hàng Nhà nước 2014 , Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 của NHNN Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.

14. Ngân hàng Nhà nước 2016 , Thông tư số 03/2016/TT-NHNN ngày 26/2/2016 của NHNN Việt Nam về hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.

15. Ngân hàng Nhà nước 2016, 2017 , Thông tư số 05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 và Thông tư số 05/2017/TT-NHNN ngày 30/6/2017 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2016/TT-NHNN, Hà Nội.

16. Ngân hàng Nhà nước 2016 , Thông tư số 12/2016/TT-NHNN ngày 29/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hà Nội.

17. Ngân hàng Nhà nước 2015 , Thông tư số 34/2015/TT-NHNN 31/12/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam về hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, Hà Nội.

18. Ngân hàng Nhà nước 2016 , Thông tư số 11/2016/TT-NHNN ngày 29/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi trả, tệ; hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; bàn đổi ngoại tệ của cá nhân, Hà Nội.

19. Ngân hàng Nhà nước (2012 , Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Hà Nội.

20. Ngân hàng Nhà nước 2015 , Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/02/2023