Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế
toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ
đối chiều luân
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập NVL
chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 1
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 2
- Sơ Đồ Hạch Toán Chi Tiết Nvl Theo Phương Pháp Thẻ Song Song
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Nhật Ký Chung
- Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây.
- Trình Tự Nhập Kho Nguyên Vật Liệu
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: đối chiếu
: ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
2.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
nhập xuất,
Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
Sổ số dư do phòng kế toán mở sử dụng cho cả năm được chuyển xuống kho cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiến trên sổ số dư do thủ khi chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
N X T
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: đối chiếu
: ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại
số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.
2.4. Kế toán tổng hợp NVL.
NVL là tài sản lưu động của DN được nhập xuất thường xuyên tuỳ theo từng đặc điểm NVL của từng DN mà DN có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Hiện nay có hai phương pháp chính mà các đơn vị lựa chọn sử dụng là:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK).
2.4.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.4.1.1. Đặc điểm của Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất NVL. Như vậy việc xác định giá NVL căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại các đối tượng sử dụng vào sổ đối ứng các tài khoản liên quan.
Công thức:
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ =
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng nhập
+ kho trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
2.4.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp quá trình thu mua, nhập xuất kho NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
*) TK 151: “ Hàng mua đang đi đường”
+ Bên Nợ:
Giá trị NVL đã mua đang đi đường.
Kết chuyển giá trị thực tế hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ
+ Bên Có: Trị giá NVL đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng.
+ Số dư bên Nợ: Giá trị NVL đang đi đường cuối kỳ.
*) TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL theo giá thực tế của Doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ:
Giá thực tế NVL nhập kho.
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có:
Trị giá thực tế NVL xuất kho.
Giảm giá hàng mua được hưởng.
Trị giá NVL thiếu hụt hư hỏng phát hiện khi kiểm kê.
+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
2.4.1.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
*)Trường Hợp 1: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo Phương Pháp Khấu trừ.
Sơ đồ
2.4:
Sơ đồ
kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,331... TK 152
Mua NVL nhập kho
TK 621
TK 151
TK133 1
Nhập NVL đi đường
Xuất NVL chế biến S.P
TK 627,641,642,241
Xuất NVL cho quản lý,
TK 411
kỳ trước
bán hàng, PX, XDCB
NVL cấp trên cấp hay nhận góp vốn LD...
TK 154
TK 128,222,136
Mang NVL đi góp vốn,
Nhập NVL đơn vị tự
sản xuất
TK 3338, 412,3381
cấp cho cấp dưới
TK 412,1381,642
Đánh giá tăng NVL Kiểm kê thừa NVL
TK 311, 3388
Mua NVL bằng tiền đi vay
Đánh giá giảm NVL Thiếu khi k.kê
TK 1388,154
Xuất NVL cho vay
TK 128,222
Nhận lại vốn góp LD
mang đi gia công, chế biến
*) Trường Hợp 2: Doanh nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ
2.5: Sơ
đồ kế
toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112,331... TK 152
TK 621
Mua NVL nhập kho Xuất NVL chế biến S.P
TK 151
TK 411
TK 154
(Tổng giá thanh toán)
Nhập NVL đi đường kỳ trước
NVL cấp trên cấp hay nhận góp vốn LD
Nhập NVL đơn vị tự sản xuất
TK 627,641,642
Xuất NVL cho quản lý, bán hàng, phân xưởng
TK 128,222,136
Mang NVL góp vốn, Cấp cho cấp dưới
TK 412,1381
TK 412,3381 Đánh giá giảm NVL
Đánh giá tăng NVL, Thiếu khi k.kê
TK 311,3388
Kiểm kê thừa NVL
TK 1388,154
Xuất NVL cho vay
Mua NVL bằng tiền đi vay
mang đi gia công, chế biến
2.4.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá NVL xuất trong kỳ
= Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+ Tổng giá trị NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường xuyên.
2.4.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hóa mua vào trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu tài khoản 611:
Tài khoản thuộc loại chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất sử dụng trong
kỳ.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2: Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
* Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá thực tế NVL tồn kho.
2.4.2.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 152,151
TK 611
TK 152,151
Kết chuyển giá trị đầu kỳ
Kết chuyển giá trị cuối kỳ
TK 111
Tổng giá thanh toán
TK 621, 627, 641
Xuất NVL SX, PX, bán hàng
TK 133 (nếu có)
TK 411
TK 412, 1381
Nhận vốn góp LD
Đánh giá giảm NVL
NVL thiếu khi kiểm kê
TK 311, 3388
TK 1388, 154
Mua NVL bằng tiền đi vay
Xuât NVL cho vay
Tài sản thừa khi kiểm kê
mang đi gia công chế biến