Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút kêu gọi đầu tư vào Việt Nam của Đảng và Nhà nước, bộ mặt nước ta đang thay đổi từng ngày, từng giờ. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp sản xuất phải phấn đấu thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm chất lượng cao và giá hợp lý, trong đó công tác kế toán nguyên vật liệu luôn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất, đó là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm, kết quả của quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất diễn ra bình thường, các doanh nghiệp cần có kế hoạch mua và dự

trữ

các loại vật tư

một cách hợp lý, điều đó đặc biệt quan trọng với các doanh

nghiệp sản xuất. Trên thực tế vấn đề không chỉ đơn giản là có và sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu vật liệu gây ngừng sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn và chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải có một quá trình quản lý hợp lý, toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thường của quá trình sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là sản xuất băng vệ sinh phụ nữ và bỉm cho trẻ em, công tác nguyên vật liệu trong Công ty cũng đóng vai trò rất lớn trong việc làm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho Công ty. Từ đó tạo khả năng tái sản xuất mở rộng, đồng thời tạo điều kiện để Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội của mình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Thanh và các cán bộ kế toán của Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà em đã chọn đề tài: “Hoàn thin công

tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 2

1.2. Các mục tiêu nghiên cứu.

Với những vấn đề nêu trên, mục tiêu thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của em tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.

Phân tích, đánh giá thực trạng tổ

chức kế

toán nguyên vật liệu tại công ty

TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD­ TM­ XNK­ Tổng Hợp Thanh Hà.

Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại công ty.

Khái quát những vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD­TM­XNK Tổng Hợp Thanh Hà.

Phạm vi nghiên cứu

­ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà.

­ Về thời gian: Đề tài được tiến hành trong thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014.

1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài về kế toán nguyên vật liệu đã được nhiều người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán cho doanh nghiệp. Nhìn chung, các khóa luận trước đã thực hiện được:

­ Các lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

­ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị mình nghiên cứu.

­ Đưa ra những nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị, từ đó hoàn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại đơn vị.

Đối với Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà đã có nhiều sinh viên nghiên cứu về vấn đề hạch toán kế toán, nhưng chỉ nghiên cứu ở mức độ chung và đã có một số biện pháp chủ yếu để hoàn thiện bộ máy quản lý chung kế toán, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi tiết theo từng phần hành cụ thể.

Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, từ lý luận đến thực trạng và giải pháp em tập trung đi sâu nghiên cứu phần hành cụ thể, đó là kế toán nguyên vật liệu. Từ đó có thể tìm hiểu rõ và đưa ra những giải pháp tốt hơn nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung.

1.5. Phương pháp nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu sơ cấp: thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp một số nhân viên các phòng ban và người lao động.

Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Từ những dữ liệu thu thập được từ công ty sẽ tổng hợp lại để xem xét xem những dữ liệu nào phù hợp nhất áp dụng cho vấn đề nghiên cứu của mình.

 Phương pháp phân tích chi tiết

Để đi phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp mà phải nghiên cứu, đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích.

 Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu

Trên cơ sở tham khảo các tài liệu sách báo, internet, tìm hiểu các giáo trình chuyên ngành được biên soạn để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

1.6. Kết cấu của khoá luận .


Kết cấu khóa luận gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà.

Chương 3: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD­ TM­ XNK Tổng hợp Thanh Hà.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XD­ TM­ XNK TỔNG HỢP THANH HÀ

2.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán NVL.

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL.

Nguyên vật liệu (NVL) của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm hoặc tiêu hao toàn bộ để tạo ra sản phẩm.

Nguyên vật liệu có một số đặc điểm sau:

­ Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, vải trong doanh nghiệp may mặc

… và có giá trị lớn.

­ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

­ Trong quá trình sản xuất, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới và hình thành nên chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.

2.1.2. Ý nghĩa của NVL.

Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL, năng lượng, đủ về mặt số lượng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt chất lượng. Thống kê tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

­ Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

­ Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh nghiệp kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để có biện pháp khắc phục.

­ Phản ánh hiệu quả sử dụng NVL trong sản xuất của doanh nghiệp.

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL.

Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán, xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý NVL thì nhiệm vụ của kế toán NVL trong DN sản xuất như sau:

­ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất và tồn kho NVL. Tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh.

­ Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán vật liệu kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, mở các sổ thẻ, thẻ kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi nền kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

­ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu ứ đọng kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.

­ Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL theo chế độ nhà nước quy định, lập các báo cáo về NVL phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý tiến hành phân tích kinh tế tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm phục vụ công tác quản lý trong hoạt động sản xuất, hạ chi phí sản xuất kinh doanh.

2.2. Phân loại và tính giá NVL.

2.2.1. Phân loại NVL.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL gồm nhiều loại khác nhau.

Căn cứ theo vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất thì NVL được chia

thành:

­ NVL chính: Là những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình sản xuất thì cấu

thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. NVL chính cũng bao

gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Ví dụ như: NVL chính trong công ty may mặc là vải, trong doanh nghiệp cơ khí là sắt, thép.

­ NVL phụ: Chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng sản phẩm chính và sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý phục vụ cho sản xuất như: nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản, bao gói sản xuất như: bao bì, vật liệu đóng gói.

­ Nhiên liệu: Bao gồm các dạng ở thể lỏng, khí rắn như: xăng, dầu… dùng để phục vụ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.

­ Phế liệu: Là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: màng lưới vụn, giấy lụa vụn…

Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh các chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu được chia thành:

­ NVL dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.

­ NVL dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ sản xuất, cho BPBH, QLDN

Căn cứ vào nguồn hình thành NVL được chia thành:

­ NVL tự có (do mua ngoài hay tự sản xuất, thuê ngoài).

­ NVL huy động từ bên ngoài (do nhận góp vốn liên doanh hay do nhà nước

cấp..)

2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu.

Tính giá NVL là xác định giá trị


ghi sổ


kế toán của NVL. Vì vậy kế


toán

nhập, xuất, tồn NVL trên tài khoản 152 phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”. Đây chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được NVL. Giá trị của NVL phản ánh trên sổ sách kế toán tổng hợp, bảng cân đối kế toán… nhất thiết phải theo giá gốc của chúng tức là giá thực tế.

Giá thực tế của NVL có thể bao gồm thuế hoặc không bao gồm thuế GTGT tuỳ theo việc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí