Về chất lượng nhân sự được biểu hiện qua trình độ nghiệp vụ khoa học kỹ thuật của các kỹ sư chuyên ngàh thông tin viễn thông, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong sản xuát, quản lý và điều hành mạng lưới thông tin nhất là trong điều kiện luôn đòi hỏi đổi mới công nghệ thông tin viễn thông hiện nay. Đội ngũ công nhân phải lành nghề, hiểu biết về lý thuyết và tay nghề vững vàng để hoàn thành những công việc nhất định, thuộc một nghề nghiệp hoặc một chuyên môn nào đó. Đối với công nhân trình độ biểu hiện ở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và đối với cán bộ chuyên môn biểu hiện ở trình độ học vấn chính trị, tổ chức, quản lý, chuyên môn, ngoại ngữ,.. để có thể đảm đương các nhiệm vụ được giao.
Bảng cơ cấu chất lượng lao động năm 2008-200912
2008 | 2009 | So sánh | |||
Số lượng | Tỷ trọng | Số lượng | Tỷ trọng | 2009/08 | |
Tổng số CBCNV | 780 | 100% | 804 | 100% | 103,07% |
Đại học-cao đẳng | 433 | 55,5% | 470 | 58,5% | 108,5% |
Trung cấp | 158 | 20,2% | 162 | 20,2% | 102,5% |
Công nhân | 189 | 24,3% | 172 | 21.3% | 91% |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Lựa Chọn Chiến Lược Cấp Công Ty
- Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Một Vài Năm Gần Đây:
- Số Lượng Lao Động Trong Mảng Viễn Thông Của Etc Năm 2008-2009 11
- Định Hướng Phát Triển Của Evn Telecom Và Các Xu Hướng Trong Môi Trường Quốc Tế Ảnh Hưởng
- Tìm Kiếm Các Đối Tác Chiến Lược Để Hợp Tác:
- Hoạch định chiến lược cho công ty viễn thông điện lực EVN Telecom - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Như vậy có thể thấy trình độ đại học cao đẳng trong công ty chiếm đến hơn 50%, đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao.Hơn nữa trong năm 2009 số lượng lao động tăng chủ yếu ở trình độ đại học. Đây là một thuận lợi lớn cho công ty trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến và trong cải tiến kỹ thuật.
Nói chung trong hai năm qua số lượng cán bộ nhân viên và sự biến động nhân sự trong công ty không lớn lắm, công ty cần cân đối giữa lực
12 Nguồn: phòng nhân sự công ty viễn thông điện lực
lượng lao động gián tiếp và trực tiếp, đồng thời nâng cao hơn nữa trình độ của nhân viên.
2.2.3. Yếu tố sản phẩm và dịch vụ của EVN telecom
Các dịch vụ mà EVN cung cấp bao gồm:
a. Dịch vụ di động toàn quốc E-mobile
Là một trong những doanh nghiệp tiên phong đi đầu trong những lĩnh vực CDMA nên E- mobile của EVN sử dụng công nghệ CDMA băng tần 450 Mhz, cho chất lượng cuộc gọi hoàn hảo, không bị gián đoạn và được bảo mật chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, với tốc độ phát triển thuê bao nhanh, công ty đã đầu tư và trở thành mạng CDMA đầu tiên phủ sóng toàn quốc.
Chính sách giá của E-mobile cũng khá linh hoạt để có thể tiết kiệm cho khách hàng. E-mobile cung cấp các dịch vụ trả trước và trả sau.
Đối với E-mobile trả trước thì có hai loại E-mobile daily và E-mobile trả trước thông thường.
E-mobile trả trước thông thường
Mệnh giá bộ kit hòa mạng: 3 loại mệnh giá
- Loại 72.000 VNĐ : Gồm 1 sim và 50.000đ trong tài khoản
- Loại 122.000 VNĐ : Gồm 1 sim và 100.000đ trong tài khoản
- Loại 222.000 VNĐ : Gồm 1 sim và 200.000đ trong tài khoản
Bảng 2.2.3 : Mệnh giá thẻ, thời gian gọi và thời hạn chờ nạp thẻ của E-mobile trả trước thông thường13
(Đơn vị: nghìn đồng)
Mệnh giá thẻ | Thời hạn sử dụng | Thời hạn chờ nạp thẻ | |
1 | 10.000 | 4 | - |
2 | 20.000 | 8 | - |
13 Nguồn: wwwevntelecom.vn
30.000 | 12 | - | |
4 | 50.000 | 20 | 06 |
5 | 100.000 | 50 | 06 |
6 | 200.000 | 100 | 06 |
7 | 300.000 | 150 | 06 |
8 | 500.000 | 250 | 06 |
E-mobile daily
Thời gian sử dụng | Thời hạn chờ nạp tiền | |
50.000 | 03 tháng | 15 ngày |
100.000 | 06 tháng | |
200.000 | 12 tháng | |
300.000 | 18 tháng |
nhất.
Đối với E-mobile trả sau EVN telecom chỉ cung cấp một gói cước duy
Như vậy có thể thấy chính sách giá và sản phẩm của EVN telecom
hoàn toàn khác với các hãng điện thoại di động hiện nay. Không chạy theo xu hướng phát triển số lượng thuê bao làm tăng số lượng thuê bao ảo, EVN telecom chú trọng phát triển các thuê bao thực. Số lượng thuê bao của EVN đã vượt trên 4 triệu thuê bao, trong đó có đến 90% là cac thuê bao trả sau và gần 100% thuê bao là các thuê bao thực đang hoạt động. Đây chính là một thế mạnh của EVN khi lựa chọn một chính sách đúng đắn, tiếp tục khẳng định chất lượng của mình với khách hàng.
b. Dịch vụ di động nội tỉnh E-phone:
Đây là dịch vụ điện thoại sử dụng công nghệ tiên tiến CMDA trên băng tần 450 MHZ với khả năng cung cấp dịch vụ 3G và hỗ trợ EV-DO. Sở dĩ EVN telecom tung ra dịch vụ này là vì công ty muốn hướng tới đối tượng khách hàng là học sinh, sinh viên, công chức nhà nước không phải di chuyển nhiều giữa các tỉnh, thu nhập trung bình. Do vậy giá cước của dịch vụ này khá mềm và khả năng truy cập internet mọi lúc mọi nơi
c. Dịch vụ điện thoại cố định không dây E-com
Tuy phải cạnh tranh với đại gia VNPT nhưng kể từ khi khai trương dịch vụ E-com, EVN telecom đã có những bước tiến lớn khi đạt số lượng trên 1 triệu thuê bao. Khách hàng của E-com có thể di chuyển trong một không gian rất rộng, nhắn tin truy cập internet tốc độ cao… Đặc biệt là tại các khu vực mà việc lắp đặt, kéo cáp gặp nhiều khó khăn thì E-com gần như là sự lựa chọn duy nhất nhờ việc lắp đặt thuận tiện. Chính sách sản phẩm của E-com rất linh hoạt khi cung cấp cả gói cước trả trước và trả sau.
d. Các dịch vụ giá trị gia tăng
Với xu hướng phát triển của xã hội và giới trẻ, các loại hình giải trí trên điên thoại di động ngày càng đa dạng. Không nằm ngoài quy luật đó, các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng đóng góp vị trí quan trọng trong tổng doanh thu của EVN. Các dịch vụ giá trị gia tăng làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin trên cơ sở sử dụng mạng thông tin di động hoặc internet của EVN telecom. Để đón đầu xu thế này công ty đã đầu tư cho các công nghệ giá trị gia tăng, đưa vào khai thác các dịch vụ mới như dịch vụ 3G sắp khai trương vào tháng 5/2010. Trong tương lai, khách hàng không chỉ đơn thuần sử dụng điện thoại di động chỉ để nhắn tin, nghe gọi, nữa mà điện thoại di động thực sự trở thành công cụ giải trí đa phương tiện.
2.2.4. Yếu tố hoạt động Marketing:
Công tác marketing ủa EVN telecom hiện nay vẫn còn vướng phải một số yếu kém. Tuy chính thức đi vào kinh doanh từ năm 2004 nhưng nhãn hiệu EVN telecom vẫn chưa thực sự gây ấn tượng trong lòng khách hàng với dịch vụ sử dụng công nghệ tiên tiến và giá thành rẻ. Các hoạt động khuyến mại chưa được thông báo rộng rãi, và việc quảng cáo các gói cước vẫn chưa rõ ràng. Khách hàng vẫn bị ảnh hưởng bởi hình ảnh độc quyền của công ty trong ngành điện. Tần suất xuất hiện các quảng cáo của EVN telecom chưa hợp lý, tần xuất khá thưa thớt. Bên cạnh phương tiên truyền hình, công ty vẫn ít chú trọng quảng cáo trên các phương tiện thông tin khác như báo giấy và báo điện tử…khiến cho người tiêu dùng không nhận biết được nhãn hiệu, không tạo ra được sức sống liên tục cho hình ảnh nhãn hiệu mà mình dựng lên. Hơn nữa nọi dung quảng cáo của công ty thường chỉ đề cập đến các hoạt động khuyến mại và các dịch vụ kèm theo mà chưa truyền tải được phần quan trọng mà thệ hiện sự khác biệt của mỗi dịch vụ tạo ra giá trị cảm nhận cho người sử dụng.
Bên cạnh tần suất và nội dung quảng cáo chưa hợp lý thì chính sách phân phối của công ty vẫn còn nhiều bất cập. Do công nghệ CDMA là gắn liền với việc sử dụng máy của công ty nên muốn phát triển mạng thuê bao thì cũng đồng nghĩa với việc phải phát triển số lượng cũng như chất lượng của các máy điện thoại di động. Tuy nhiên số lượng máy di động của công ty hiện nay cũng rất nghèo nàn về chủng loại, các dòng máy không đáp ứng được nhu cầu giải trí đa phương tiện của khách hàng. Hơn nữa, các đại lý của EVN telecom khá ít, mật độ bố trí không nhiều ngay cả những thành phố lớn nên chưa tiếp xúc được hết lượng khách hàng tiềm năng, dẫn đến làm giảm tốc độ phát triển thuê bao.
Ngoài ra chính sách giá của công ty còn ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công ty. Như đã phân tích, chính sách giá của công ty tuy hạn chế được lượng sim rác tràn lan nhưng lại có điểm yếu là không khuyến khích thuê bao phát triển. Cách tính cước vẫn chưa đánh vào tâm lý tiêu dùng do
chưa có chính sách chiết khấu giá cước ưu đãi cho những khách hàng thường xuyên sử dụng với số lượng lớn. Do vậy công ty đã mất khá nhiều khách hàng trung thành trước sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ.
Công ty cần điều chỉnh chiến lược marketing của mình để khắc phục những tồn tại và phát triển.
2.2.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của EVN telecom
a. Điểm mạnh
EVN telecom được sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ tổng công ty Điện lực. Đây là một trong những thế mạnh to lớn giúp công ty có thể cạnh tranh được khi mà hầu hết các đối thủ mạnh đều có sự hậu thuẫn tài chính như VNPT, hay tổng công ty viễn thông quân đội. Bên cạnh đó, EVN còn quản lý mạng lưới hệ thống thông tin quang đường trục Bắc Nam dung lượng cao, hệ thống cột điện mà các mạng khác đang phải sử dụng chung. Diện tích phủ sóng của EVN khá rộng và do sử dụng công nghệ tiên tiến nên chất lượng sóng và cuộc gọi ổn định. Ngoài ra đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty của công ty có trình độ cao, trên 50% cán bộ có trình độ đại học trở lên, hiểu biết nghiệp vụ và công nghệ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Các dịch vụ của công ty đa dạng, phong phú. Hoạt động chăm sóc khách hàng khá tốt. Bằng chứng là số lượng khách hàng ngày càng tăng (hơn 4 triệu thuê bao năm 2009). Nếu công ty biết tận dụng các thế mạnh vốn có của mình thì công ty sẽ ngày càng phát triển.
b. Điểm yếu:
Do phụ thuộc nhiều vào ngành điện nên sản phẩm dịch vụ chủ yếu cho ngành điện. Hơn nữa công ty thậm chí còn bị ảnh hưởng bởi hình ảnh độc quyền của ngành điện nên tâm lý khách hàng vẫn còn e ngại khi sử dụng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ bán hàng chưa phát triển, chưa tạo được ấn tượng với khách hàng về sản phẩm chủ đạo
và loại hình dịch vụ. Do vậy sản phẩm chính của công ty chưa mang lại lợi nhuận cao.
III. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Ma trận SWOT và các chiến lược liên quan đến ma trận SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGTH) 1. Mạng lưới hệ thống thoogn tin đường trục Bắc Nam dung lượng cao. 2. Đội ngũ CBCNV lành nghề và trình độ cao 3. Có sự hỗ trợ tài chính lớn mạnh, tình hình tài chính khả quan. 4. Môi trường văn hóa công ty lành mạnh 5. Diện tích phủ sóng rộng 6. Các dịch vụ giá trị gia tăng phong phú | ĐIỂM YẾU (WEAKNESS) 1. Còn phụ thuộc nhiều vào ngành điện, sản phẩm dịch vụ chủ yếu phục vụ cho ngành điện 2. Sản phẩm chủ đạo chưa mang tính đột phá nên lợi nhuận chưa cao . 3. Hoạt động hỗ trợ tiếp thị bán hàng chưa phát triển. 4. Hoạt động quảng cáo chưa tốt | |
CƠ HỘI (OPPRTUNITIES) 1. Sự tăng trưởng và phục hồi kinh tế sau | Các kết hợp chiến lược SO 1. Đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao uy | Các kết hợp chiến lược WO 1. Khai thác khách hàng ngoài ngành điện, đào |
tín vị thế của Công ty, hỗ trợ khuyến mãi sau bán hàng (S1,S2, S3, S4, O2, O3, O4, O5, O6). 2. Đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản phẩm (S2, S3, S4, 01, 02, 04) 3. Mở rộng mạng lưới phủ sóng toàn quốc, nâng cao chất lượng cuộc gọi giảm thiểu tình trạng nghẽn mạch (S1, S2, S4, S5, O3, O4,O5, O6) | tạo đội ngũ cán bộ trẻ năng động sáng tạo, phát huy nội lực của Công ty(W1,W2, O1,O2,O5) 2. Thuê chuyên gia chuyên gia nghiên cứu thị trường và chuyên gia nghiên cứu thiết kế các sản phẩm chất lượng cao (W2, W3,W4, 01, 04). 3. Dịch vụ sau bán hàng cần được đào tạo, nhắm vào đối tượng khách hàng là tầng lớp trẻ( W4, O1, O6, O3) | |
THÁCH THỨC (THREATENS) 1. Giá cước viễn thông ngày càng giảm 2. Cạnh tranh khốc liệt 3. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh, sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, vùng phủ sóng rộng 4. Công nghệ mới xuất | Các kết hợp chiến lược ST 1. Gia tăng các hoạt động nghiên cứu phát triển và dự báo thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ (S1, S2, S2, S5, T3,T4). 2. Triệt để tiết kiệm , hạ giá thành sản phẩm. Quảng cáo khuyến mãi, | Các kết hợp chiến lược WT Vùng nguy hiểm/ rút lui |