Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Một Vài Năm Gần Đây:


Telecom đang phối hợp với các đối tác nước ngoài triển khai thử nghiệm công nghệ truyền Internet qua mạng PLC (Truyền thông tin trên đường dây điện lực – Power line Communication) . Đây là công nghệ truyền dẫn thông tin băng rộng thông qua đường dây dẫn điện, PLC hưa hẹn một tiềm năng rất lớn, cho phép kết hợp kinh doanh nhiều loại truyền dữ liệu, truy cập Internet băng thông rộng… Đến nay Công ty thông tin viễn thông điện lực (EVN Telecom) đã chính thức là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng với mạng di động công nghệ tiến tiến CDMA 2000 1X, phủ sóng 64 tỉnh, thành phố trong cả nước. Đến nay, EVN Telecom đã cung cấp cấp dịch vụ viễn thông công cộng như : E Phone, E Com, E net, E Line, E mobile, E tel …với các tính năng vượt trội các nhà khai thác khác như truy cập Internet tốc độ cao.


2. Cơ cấu bộ máy công ty

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có ba Phó giám đốc và Kế toán trưởng.

Giám đốc Công ty: Người nắm toàn bộ quyền hành, chỉ đạo chung toàn Công ty, người chủ tài khoản có quyền quyết định mọi vấn đề của Công ty. Ngoài ra Giám đốc Công ty còn trực tiếp phụ trách các phòng nghiệp vụ:

Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy công ty ETC8


8 Nguồn: phòng kế hoạch hành chính công ty viễn thông điện lực


3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN telecom được thể hiện thông qua số lượng thuê bao, doanh thu.


3.1. Số lượng thuê bao

Đây là một chỉ số quan trọng, thể hiện vị trí cạnh tranh của EVN telecom trên thị trường, đồng thời cũng thể hiện doanh số của công ty.

Bảng 3.1 : Tình hình phát triển thuê bao của EVN telecom9

Đơn vị triêu đồng


Ngày

E -

Com

E -

Mobile

E -

Phone

E -

Tel

Trả Trước

ADSL

Leased Line

Tổng cộng

24/02/2010

334386

10560

26967

1435

89999

530

77

463954

11/05/2009

321092

8985

25917

1262

103305

358

52

460971

20/03/2009

318123

8709

25777

1226

101216

311

52

455414

03/02/2009

314738

8570

25668

1169

99088

289

52

449574

16/01/2009

313973

8530

25638

1167

95130

284

52

444774

05/01/2009

313527

8495

25617

1161

94662

278

52

443792

17/12/2008

311805

8454

25567

1161

93897

263

52

441199

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Hình 3.1: Biểu đồ phát triển theo tổng số thuê bao


9 Nguồn: www.evntelecom.vn


Nhìn vào biểu đổ ta có thể thấy số lượng thuê bao của EVN telecom phát triển 1


Nhìn vào biểu đổ ta có thể thấy số lượng thuê bao của EVN telecom phát triển khá nhanh. Điều này là hoàn toàn lý giải được do thị trường viễn thông Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tăng trường mạnh mẽ. Sau gần 4 năm hoạt động thì đây là một con số khả quan khi mà mạng CDMA vẫn chưa được phát triển. Hơn nữa 90% số lượng thuê bao của EVN telecom đều là thuê bao thực trong khi các mạng khác số lượng thuê bao ảo chiếm đên 60%.

3.2. Doanh thu

Doanh thu của công ty phản ánh tốc độ tăng trưởng của công ty. Chúng ta xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty qua bảng sau

Bảng 2.2.1 Doanh thu của EVN telecom từ 2007 đếnn 200910

Đơn vị: tỷ đồng


STT

Tên danh mục

2007

2008

2009

1

Dịch vụ viễn thông

2.950

3.658

3.980

2

Hoạt động xây lắp

7,511

16,475

10,956

3

Hoạt động khác

6,520

8,654

20

4

Cộng

2.964

3.683

4.011


10 Nguồn: phòng kế hoạch tài chính của công ty viễn thông điện lực


Nhìn vào bảng chúng ta có thể thấy doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. Năm 2009 đạt 3980 tỷ đồng tăng 80% so với cùng kỳ năm 2008. Phần lớn doanh thu của công ty đến từ dịch vụ viễn thông- sản phẩm chủ đạo của công ty. Doanh thu viễn thông đến 2 phần cước chính là doanh thu bán máy và cước phí. Ngoài ra còn có một bộ phận khác là doanh thu từ internet, điện thoại cố đinh, điện thoại quốc tế… Do vậy công ty cần có những chính sách hợp lý để tăng cường hơn nữa doanh thu của sản phẩm chủ đạo này.‌


II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC (ETC)

1. Nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của ETC

- Quản lý vận hành và khai thác mạng viễn thông điện lực. Đảm bảo vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng phục vụ cao cho công tác chỉ đạo,điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện và kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.

- Bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp hệ thống thiết bị mạng thông tin Viễn thông điện lực.

- Tư vấn, lập dự án, thiết kế các công trình Thông tin viễn thông.

- Lắp đặt các công trình thông tin viễn thông điện lực, các công trình điện lưới 35Kv trở xuống.

- Sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ vật liệu cách điện điều khiển và các thiết bị điện, điện tử chuyên dùng.

- Sản xuất và cung ứng sứ thuỷ tinh cách điện, trang bị bảo hộ lao động, vật liệu cách điện từ gốc polyme, silicat, cao su,...

- Kinh doanh các dịch vụ về thông tin viễn thông trong và ngoài ngành, các dịch vụ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu.


2. Phân tích môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài công ty:

2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài:

2.1.1. Môi trường vĩ mô:

a. Yếu tố kinh tế:

Việt Nam được xếp là một nước đông dân trên thế giới, với dân số hiện nay vào khoảng 85 triệu dân và dự đoán dân số sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Cùng với tỷ lệ gia tăng dân số thì tốc độ tăng trường GDP của Việt Nam trong những năm gần đây là khá cao trung bình khoảng 7%/năm (tính từ năm 2004-2007). Tuy nhiên, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới mà hiện nay mức tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ còn khoảng 6%/năm. Kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với việc gia tăng cơ hội cho thị trường viễn thông. Do vậy tốc độ phát triển của các mạng viễn thông tại Việt Nam trong những năm gần đây là rất lớn.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi của sự phát triển kinh tế, thì vẫn còn tồn tại những khó khăn của tỷ lệ lạm phát trong những năm gần đây gia tăng một cách chóng mặt. Tỷ lệ lạm phát trung bình đã lên đến hai con số (năm 2007 là 27%), tuy đã có những biện pháp để khống chế nhưng cho đến năm 2009 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam vẫn giữ ở mức 7%/năm. Tỷ lệ lạm phát tăng đồng nghĩa với việc chi phí tăng làm cho doanh nghiệp bị giảm doanh thu và lợi nhuận. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát tăng cũng tác động đến mức chi tiêu của người dân, sức mua giảm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm và khiến lượng khách hàng cũng như doanh số của các nhà mạng bị ảnh hưởng. Đó chính là một thách thức đối với các nhà mạng của Việt Nam.

Một nguy cơ nữa mà các nhà mạng phải đối mặt chính là lãi suất cho vay của ngân hàng liên tục tăng khiến cho việc vay vốn của công ty gặp khó khăn. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đồng Đô la Mỹ cũng liên tục tăng kể từ năm 2008 (từ 17500đ/$ lên 18950đ/$ năm 2010). Chính sách ngoại hối thắt chặt khiến cho việc nhập khẩu thiết bị của các công ty trở nên khó


khăn do không có đủ $ để thanh toán. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có tăng nhưng mức độ giảm, tỷ lệ giải ngân thấp do không có vốn đối ứng.

b. Yếu tố chính trị:

Các yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn tuân thủ các quy định về thuế, cho vay, bảo hiểm, quảng cáo, khuyến mại, luật chống độc quyền, bao vệ môi trường…Gần đây, việc thắt chặt các quy định trong việc kinh doanh viễn thông cũng gây ra không ít khó khăn cho các nhà mạng. Luật Viễn thông dự kiến sẽ áp dụng vào tháng 7/2010 quy định tại điều 19 ghi rõ doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện việc cạnh tranh lành mạnh theo quy định của luật cạnh tranh, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường hoặc nắm giữ các thiết bị thiết yếu phải thực hiện thống kê, kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế để xác định giá thành dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế. Do vậy, các nhà mạng lớn như Viettel, Mobile phone, Vinaphone không được tự ý giảm giá cước xuống dưới mức quy định và không được khuyến mại, bán hàng dưới mức giá vốn. Từ điều 47 đến điều 49 là những quy định về viêc sử dụng tài nguyên kho số, một trong những vấn nạn sim rác của các nhà mạng. Do tình trạng giảm giá khuyến mại tràn lan nhằm thu hút khách hàng mà hiện nay kho số của Việt Nam đã cạn kiệt. Mới đây, quy định về việc hoàn thành đăng ký thông tin thuê bao trả trước của chính phủ chính là nhằm thu hồi những sim rác để hồi phục kho số.

c. Yếu tố công nghệ:

Có thể nói yếu tố công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu của một hãng kinh doanh dịch vụ viễn thông. Nếu công nghệ không tốt đồng nghĩa với việc chất lượng đàm thoại và dịch vụ không tốt. Và như vậy công ty sẽ mất dần khách hàng của mình. Hiện tại EVN telecom đang sử dụng công nghệ CDMA để kinh doanh dịch vụ viễn thông di động và công nghệ điện thoại di động cố định không dây.


CDMA viết đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là đa truy nhập phân chia theo mã. Thuê bao mạng của CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung, mọi khách hàng có thể nói đồng thời tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần. Còn GSM phân phối thành những kênh nhỏ rồi chia sẻ thời gian các kênh đó cho người sử dụng. Bên cạnh đó các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ được mã hóa bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao ở mã ngẫu nhiên tương đương. Do vậy, công nghệ này có tính bảo mật cao hơn so với GSM.

Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều khển năng lượng, nên CDMA cho phép quản lý số lượng thuê bao nhiều gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. ÁP dụng kỹ thuật mã hóa thoại mới, CDMA nâng chất lượng điện thoại lên ngang bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến. Với CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát sóng cùng lúc, do đó mọi cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác xuất rớt cuộc gọi.

Một ưu điểm nữa của CDMA, chính là nhờ sử dụng các thuật toán điều khiển nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa đủ để đảm bảo chất lượng tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian chờ và đàm thoại. Máy điện thoại CDMA cũng có thể sử dụng pin nhỏ hơn. Bên cạnh đó tốc độ 3G của CDMA cũng nhanh hơn so với của GSM do vậy sẽ cho phép các vùng sâu vùng xa được tiếp cận với công nghệ mới.

d. Yếu tố văn hóa-xã hội:

Dân số nước ta hiện nay vào khoảng 86 triệu dân và được coi là một trong những nước có dân số trẻ. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cũng phát triển không ngừng, do đó tốc độ đô thị hóa và hội nhập ngày càng phát triển. Do vây, nhu cầu thông tin liên lạc của người

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí