LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết luận khoa học nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Như Thủy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG
TRONG LUẬN ÁN7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 7
1.2. Những điểm đã thống nhất và những điểm cần nghiên cứu trong
luận án về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại 24
1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Nam 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI32
2.1. Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng Thương mại 32
2.2. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại 46
2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân hàng Thương mại trong và ngoài nước 66
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG NAM77
3.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 77
3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 85
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM123
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông
123 | ||
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân | hàng | |
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam | 126 | |
4.3. Một số kiến nghị | 148 | |
KẾT LUẬN | 155 | |
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ QUAN ĐẾN LUẬN ÁN | LIÊN | 157 |
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO | 158 | |
PHỤ LỤC | 168 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam - 2
- Những Nghiên Cứu Về Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Tổng Quan Về Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCBs Các tổ chức tín dụng hợp tác CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP Chi phí
CRF Hệ số rủi ro tín dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
DN Doanh nghiệp
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro
EUC Hiệu quả sử dụng vốn
FEM Mô hình ảnh hưởng nhân tố cố định
FGLS Feasible Generalized Least Squares
FSC Ủy ban giám sát tài chính
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HBRA Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng NHNo&PTNT Việt Nam tại Hội An HĐQT Hội đồng quản trị
HQTD Hiệu quả tín dụng
IRB Phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KTTT Kinh tế thị trường
KTXH Kinh tế xã hội
LNTD Lợi nhuận tín dụng
LS Lãi suất
LSCV Lãi suất cho vay
NH Ngân hàng
NHCS Ngân hàng chính sách
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMQD Ngân hàng Thương mại quốc doanh
NHTW Ngân hàng Trung ương
NPL Tỷ lệ nợ xấu
NQH Nợ quá hạn
OLS Phương pháp bình phương tối thiểu
OPEV Vụ đánh giá hoạt động
PG Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
PSSTĐ Phương sai số thay đổi
REM Mô hình ảnh hưởng nhân tố ngẫu nhiên
SA Phương pháp chuẩn hóa
SSA Phương pháp chuẩn hóa đơn giản
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN | ||
Trang | ||
Bảng 1.1: | Mô tả các biến liên quan | 27 |
Bảng 1.2: | Các giả thuyết đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT | |
tỉnh Quảng Nam | 27 | |
Bảng 3.1: | Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 81 |
Bảng 3.2: | Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 83 |
Bảng 3.3: | Tình hình tài sản có giai đoạn 2009-2013 | 84 |
Bảng 3.4: | Số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 84 |
Bảng 3.5: | Quy mô, cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 85 |
Bảng 3.6: | Dư nợ phân theo nhóm nợ | 87 |
Bảng 3.7: | Dư nợ phân theo thành phần kinh tế | 87 |
Bảng 3.8: | Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ qua các năm | 88 |
Bảng 3.9: | Thị phần cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | |
trên địa bàn | 90 | |
Bảng 3.10: | Doanh số cho vay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | |
2009-2013 | 91 | |
Bảng 3.11: | Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 95 |
Bảng 3.12: | Thống kê các biến có ý nghĩa trong mô hình với biến | |
phụ thuộc là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh | ||
Quảng Nam | 98 | |
Bảng 3.13: | Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm | 100 |
Bảng 3.14: | Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên | |
địa bàn tỉnh Quảng Nam | 101 | |
Bảng 3.15: | Thực trạng khách hàng tổ chức theo hệ thống xếp hạng | |
tín dụng nội bộ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 105 | |
Bảng 3.16: | Lãi suất huy động bình quân của NHNo&PTNT tỉnh | |
Quảng Nam | 107 | |
Bảng 3.17: | Chi phí hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 - 2013 | 108 |
Bảng 3.18: | Tỷ lệ thu lãi tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 118 |
Biểu đồ 3.1: Dư nợ qua 5 năm 2009 - 2013 | Trang 86 |
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2009 - 2013 | 91 |
Biểu đồ 3.3: Hệ số rủi ro tín dụng năm 2009 - 2013 | 92 |
Biểu đồ 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn qua 5 năm 2009 - 2013 | 94 |
Biểu đồ 3.5: Hệ số thu hồi nợ qua 5 năm 2009 - 2013 | 96 |
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2013 | 97 |
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam | 79 |
Sơ đồ 3.2: Tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc | 99 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp (DN), các lĩnh vực kinh tế, trong đó không thể không nói đến ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Việc thực hiện các cam kết mở cửa vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị trường ra nước ngoài, vừa buộc các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở thị trường trong nước. Hơn nữa, bối cảnh này còn tác động đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung, hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) nói riêng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng gặp không ít khó khăn. Sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là sự tăng lên nhanh chóng của các NHTM nước ngoài với lợi thế về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, tiềm lực về tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, không những đã làm thu hẹp thị phần của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, mà còn đặt NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trước yêu cầu phải cải cách thích ứng, đổi mới hoạt động hiện đại hóa trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng về lượng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, mở rộng mạng lưới hoạt động, năng động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay tín dụng của khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng mạnh dạn cho vay mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), đồng thời mở rộng nhiều hình thức cho vay mới như: cho vay tiêu dùng, trả góp, thực hiện chiết khấu, cho vay đồng tài trợ.
Với việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã thu được những kết quả đáng kể, chất lượng tín dụng ngày càng mở rộng và cải thiện. Là một trong những NHTM đầu tiên được thành lập trên địa bàn Quảng Nam, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có nhiều thế mạnh trong các hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế. Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đang nỗ lực triển khai đồng bộ các nghiệp vụ tín dụng, gia tăng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện, vươn lên và phát triển trong thời đầu hội nhập.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD), NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Song cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng luôn phải thay đổi theo môi trường hoạt động để thích nghi với môi trường, nên các cơ chế chính sách phải luôn được đổi mới. Trên giác độ này, hiện nay hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói chung vẫn còn khá nhiều bất cập, như: chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn những yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tư tín dụng chưa được cao, chưa bền vững so với khả năng, chênh lệch so với lãi suất đầu ra đầu vào còn thấp… nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh. Trước bối cảnh hoạt động của NHTM nói chung, hiện nay vấn đề hiệu quả tín dụng đang đặt ra cấp thiết và cần nghiên cứu có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đề xuất được các tiêu chí để đánh giá từ tổng thể đến cụ thể để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, nhất quán từ quan niệm nhận thức đến đánh giá đối với hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt hiệu quả chưa cao. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng mà còn tác động tới sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Từ thực tiễn nói trên, đòi hỏi
phải triển khai nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài nghiên cứu “Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án là:
- Làm rõ bản chất hoạt động tín dụng, các tiêu chí đo lường hiệu quả tín
dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009 - 2013. Thông qua mô hình kinh tế lượng lựa chọn để phân tích chiều hướng tác động, mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu quả tín dụng tổng thể.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Hiệu quả thể hiện thông qua các tiêu chí đo lường cụ thể và tổng thể.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được xem xét trong giai đoạn 2009 - 2013. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất đến năm 2020.
* Không gian nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng được nghiên cứu tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
* Nội dung nghiên cứu:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân. Xét theo nghĩa rộng, tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp theo nghiệp vụ chuyên môn của ngành ngân hàng, khâu khách hàng cho ngân hàng cho vay gọi là huy động vốn, khâu ngân hàng cho khách hàng vay gọi là tín dụng. Luận án tiếp cận tín dụng ngân hàng theo nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao gồm hoạt động cho vay của ngân hàng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Ở nhiều quốc gia, các ngân hàng cung cấp tín dụng cho nông dân và phát triển nông thôn đều được giao gánh vác thêm một phần chính sách xã hội, do đó ở một mức độ nào đó, các ngân hàng này đều nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được coi như một trong các công cụ được Nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế. Vì thế hiệu quả tín dụng của các ngân hàng này có thể được tiếp cận dưới góc độ hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng thế nào, có tác động ra sao đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cách tiếp cận này là tiếp cận vĩ mô, theo hướng đánh giá, phân tích tác động chính sách. Mặt khác, hiệu quả tín dụng của ngân hàng cũng có thể tiếp cận ở góc độ quản trị của doanh nghiệp. Tức là, những hỗ trợ của nhà nước cho ngân hàng để thực thi một phần chính sách xã hội cho nhà nước được coi như đã thẩm thấu vào nội bộ ngân hàng. Những hỗ trợ của Nhà nước đã được chuyển hoá thành nguồn lực của doanh nghiệp. Để tồn tại được, ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn cũng phải xem xét và đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Đây là cách tiếp cận vi mô. Luận án này tiếp cận phân tích hiệu quả tín dụng của ngân hàng theo cách này, tức là chỉ nghiên
cứu hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, không nghiên cứu tác động, ảnh hưởng
của hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người vay.
NHNo&PTNT là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, trực tiếp phục vụ hoạt động của khu vực nông nghiệp, nông thôn. Chính vì thế, hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung, hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài như chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ của quốc gia, sự biến động của thị trường tiền tệ, sự biến động của các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thậm chí cả những rủi ro do điều kiện tự nhiên tác động. Do đó, việc đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng phải tiếp cận theo hướng tiếp cận động, tức là phải căn cứ vào các điều kiện trong từng giai đoạn cụ thể để đánh giá.
Hơn nữa, hiệu quả tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng, tác động của rất nhiều yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, do đó để đo lường, đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng cần phải xem xét nó trong mối quan hệ tổng thể với các yếu tố khác có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng thuật tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài và những vấn đề lý luận ở chương 2 và phần đánh giá khái quát ở chương 3.
- Phương pháp phân tích, kết hợp phân tích với tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, các tài liệu tham khảo trong các ấn phẩm đã xuất bản và các công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu được sử dụng để đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng ở chương 3.
- Phương pháp so sánh hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam với các NHTM khác trên cùng địa bàn được sử dụng ở chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch, ngoại suy để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong chương 4.
- Sử dụng các chương trình Excel và EVIEW 6.0 để tiến hành phân tích định lượng ảnh hưởng của các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu quả tín dụng tổng thể. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích và giải thích dựa trên số liệu thống kê của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Phương pháp này được sử dụng ở chương 3.
- Phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát tại thực địa một số chi nhánh ngân hàng được sử dụng để củng cố thêm các kết luận và đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Số lượng phiếu phỏng vấn khách hàng 600 phiếu. Số phiếu phỏng vấn cán bộ tín dụng là 260 phiếu. Địa điểm phỏng vấn là tại các chi nhánh của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng chương 3 và chương 4.
5. Những điểm mới của luận án
- Đưa ra hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng cho chi nhánh cấp tỉnh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hệ thống hóa có phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến
hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Áp dụng hệ thống tiêu chí đã tìm ra để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013. Thông qua mô hình kinh tế lượng để chỉ ra hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng đến hiệu quả tín dụng tổng thể của Ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013, tìm ra được những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng, cũng như những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân hàng dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới góp phần lựa chọn các chính sách, đưa ra các quyết định phù hợp.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong xã hội hiện đại, các NHTM là một bộ phận không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại là huy động tiền gửi; huy động vốn trên thị trường tài chính; cho vay, đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp, các nghiệp vụ khác mà NHTM phải thực hiện để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và cho khách hàng. Muốn có lợi nhuận, NHTM phải cung cấp dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, chi phí thấp và giữ được uy tín nhờ đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu tác hại của rủi ro.
Sự sụp đổ của các ngân hàng trong lịch sử ngoài các dịch vụ và sản phẩm đầu tư phức tạp, còn có nguyên nhân chủ yếu do chất lượng tín dụng kém, do việc thẩm định dự án tài trợ thiếu chặt chẽ, công tác đánh giá tài sản chưa đúng mực, dẫn đến nhiều ngân hàng đã không kiểm soát được nợ xấu dẫn đến các hệ lụy dây chuyền, gây ảnh hưởng cho hiệu quả hoạt động của hệ thống. Điều này đã gióng lên tiếng chuông báo động, đánh thức các nhà quản lý, lãnh đạo, các nhà khoa học phải nghiên cứu đưa ra các công cụ và mô hình quản lý tín dụng thực sự hiệu quả hơn. Sau đây là một số tài liệu có giá trị tham khảo liên quan:
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều nghiên cứu và đã đưa ra các khuyến nghị về đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn Basel I (1988) nhằm giới thiệu hệ thống đo lường vốn và một phương pháp chung để ngân hàng chủ động đối mặt với rủi ro chất lượng các tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Hiệp ước vốn Basel II (2004) đưa ra nhiều phương pháp đo