Hệ thống thông tin - 19



Đặc biệt nó thường liên quan đến những cách xử lý (qui tắc hành động) hoặc tác động lên dữ liệu (qui tắc tính toán).

* Qui tắc hành động: mô tả hành động mà hệ tổ chức phải thực hiện.

Ví duï:

+ Một bảng kiểm kê cần phải được thực hiện

theo chu kỳ.

+ Tất cả sản phẩm trước khi tiêu thụ cần phải nhập kho thành phẩm.


25

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 575 trang tài liệu này.



Hệ thống thông tin - 19


* Qui tắc tính toán: mô tả cách mà những hành động được thực hiện.

Ví duï:

+ Giá đơn vị của một vật tư/ hàng hóa tồn kho

được tính theo công thức bình quân gia quyền.

+ Lương cơ sở bằng lương cơ bản nhân với hệ số

trượt giá.


26

Qui tắc tổ chức(QTTC):

Qui tắc này gắn liền với mức tổ chức, mô tả: "ở đâu" ("le où"); "ai" ("le qui") và "khi nào" ("le quand").

Thường nó là kết quả gián tiếp của các mục tiêu.

Nhờ qui tắc tổ chức mà các mục tiêu đạt được một cách tốt nhất.

Ví duï:

+ Trạng thái tồn trữ được theo dõi bởi hệ quản lý tin học hóa do thủ khophụ trách. Qui tắc này xuất phát từ qui tắc quản lý vật tư hàng hóa theo qui định của Nhà nước.

+ Người ký phiếu giao hàng thực hiện vào cuối ngày.

Trong trường hợp này QTTC phản ảnh thói quen làm việc hơn là nhằm thể hiện mục tiêu cần phải đạt.

+ Đơn hàng gởi cho Trung tâm mua bánchỉ có thể gởi đi

vào ngày thứ ba và thứ năm hàng tuần.27



Qui tắc kỹ thuật (QTKTh)

Qui tắc kỹ thuật liên quan đến mức tác nghiệp, mô tả các "cách nào" (“le comment”) qua việc thể hiện những điều kiện kỹ thuật để thực hiện các công việc.

Qui tắc kỹ thuật thể hiện các giải pháp kỹ thuật được áp dụng thích hợïp với tổ chứcđể nhằm đạtđược các mục tiêuđặt ra.


28



Ví duï:

+ Dung lượng của thiết bị nhớ phụ ít nhất là 30

triệu bytes.

+ Công suất của thiết bị in cho phép in toàn bộ

bảng lương ít nhất là một giờ.

Hiện trạng tại tổ chức cho phép chúng ta suy nghĩ đến việc thay đổi các giải pháp kỹ thuật cũ làm cho nó phù hợp với các mục tiêu mới.

Trong khuôn khổ của các hạn chế kỹ thuật, phân tích viên có thể đề xuất những cải tiến cần thiết.


29


b. Liệt kê các quy tắc:

Qua các buổi phỏng vấn PTV sẽ phát hiện các qui tắc khác nhau, liệt kê các qui tắc này trên các phiếu mô tả.

Tùy thuộc vào đặc tính, vào độ phức tạp người ta sẽ lựa chọn cách thức thể hiện thích hợp:

Thể hiện bạch văn bằng ngôn ngữ thông thường: Cách thức này có tính trực quan lớn song đôi khi thiếu chính xác, nặng nề, thường được dùng cho

các qui tắc đơn giản.

Ví duï: mỗi đơn đặt hàng cần phải định lượng.

30



Thể hiện qua các công thức kiểu toán học:

Cách thức này chính xác nhưng đòi hỏi các tên hình thức của dữ liệu. Giải pháp này thích nghi với các qui tắc tính toán.

Ví duï: Tồn kho cuối tháng của mỗi mặt hàng được tính theo công thức sau:

TONCKi = TONDKi + TPSNi ‟ TPSXi

Trong đó: TONDKi = TONCKi-1


31

Thể hiện bởi các á mã/ mã giả (Pseudo - code):

Loại ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ thảo chương người "đọc được" và mã máy, gồm tập hợp một số ký hiệu qui ước chặt chẽ để mô tả các xử lý.

Giải pháp này nhằm chuẩn bị cho bước thảo chương tiếp theo, cho phép ta thể hiện các qui tắc phức tạp bằng cách phân rã thành các qui tắc đơn giản.

Các phương tiện thể hiện khác:

Ngoài các cách thể hiện trên người ta còn dùng các

loại bảng quyết định, cây quyết định hoặc lưu đồ để

thể hiện mặt tĩnh của hệ thống.

32

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/10/2024