Hệ Thống Lương Thưởng Tại Tổng Công Ty Dệt – May Hà Nội:


Đối tượng và chỉ tiêu phân hạng thành tích trong tháng:

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất có 4 chỉ tiêu: Chỉ tiêu sản lượng

Loại A1: Đạt 100% kế hoạch sản lượng được 5 điểm. Loại A2: Đạt 98-100% kế hoạch sản lượng được 4 điểm. Loại B: Đạt 95-98% kế hoạch sản lượng được 3 điểm.

Chỉ tiêu sản lượng và phân loại thao tác: Căn cứ theo tỷ lệ định mức phân cấp của từng ngành sản xuất và phân loại thao tác.

LoạiA:Đạt 95-100% sản phẩm loại 1-được 5 điểm. Loại B: Đạt 80-95% sản phẩm loại 1-được 4điểm.

Chỉ tiêu an toàn tiết kiệm.

Loại A: Đạt100% chỉ tiêu-được5 điểm.

Loại B: Có vi phạm nhỏ nhưng chưa đến mức kỷ luật -được 4 điểm.

Chỉ tiêu ngày giờ - công.

Loại A:được 5 điểm. Loại B: được 4 điểm.

Đối với cán bộ công nhân viên quản lý có hai chỉ tiêu.

Chỉ tiêu chất lượng công tác:

Loại A1: nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được 5 điểm

Loại A2: nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thật xuất sắc-được 4 điểm . Loại B: nếu hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ thấp hoặc có một số vi phạm nghiêm trọng về nội quy lao động hoặc một số sai xót nhỏ về chuyên môn nghiệp vụ –kỹ thuật -được 8 điểm.

Chỉ tiêu ngày giờ- công.

Loại A1:được 10 điểm.

Loại A2:được 9 điểm (chỉ thiếu một công so với qui định) Loại B: được 8 điểm.


4.3.3. Hệ thống lương thưởng tại Tổng công ty Dệt – May Hà Nội:

a) Tình hình sử dụng quỹ lương:

Tổng công ty thực hiện chế độ khoán quỹ tiền lương cho từng đơn vị trong Tổng công ty với những hình thức khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của mỗi đơn vị.

1- Đối với các Nhà máy may, Nhà máy sợi, Nhà máy dệt nhuộm,Tổng công ty thực hiện hình thức khoán quỹ tiền lương và thu nhập trong doanh thu theo chi phí sản xuất.

2-Đối với Nhà máy cơ điện và khối phòng ban Tổng công ty: thực hiện hình thức khoán quỹ tiền lương và thu nhập theo tỉ lệ % tiền lương trên doanh thu tạm tính theo sản phẩm nhập kho Tổng công ty.

3- Đối với các đơn vị thuộc khối phòng ban Tổng công ty: thực hiện khoán quỹ tiền lương theo lao động định biên.

4- Đối với tổ bốc xếp sợi, tổ bao gói, phòng sản xuất kinh doanh thực hiện khoán quỹ tiền lương theo sản phẩm cuối cùng.

Công ty Dệt- May Hà Nội hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trong đó 15% là do Công ty trực tiếp trích nộp ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% còn lại là do công nhân viên chức trong Công ty đóng và thường được trừ vào lương tháng.Tỉ lệ trích bảo hiểm y tế của Công ty hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% trừ vào lương cấp bậc, chức vụ của công nhân viên .b) Phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên:

HANOSIMEX phân phối lương cho cán bộ công nhân viên tại phân theo 2 cấp. Đầu tiên Tổng Công ty sẽ phân phối tiền lương cho các đơn vị trong Tổng công ty theo cách khoán quỹ tiền lương cho các đơn vị này. Các đơn vị này sau đó sẽ phân phối tiền lương tới trực tiếp người lao động theo phương pháp trả lương khuyến khích đã nêu trong chương I, mà cụ thể là trả lương theo doanh thu, sản lượng và khối lượng nhiệm vụ công việc quản lý được giao.


b.1.Cấp 1, Tổng công ty phân phối lương khoán cho các đơn vị trực thuộc.

Phương pháp xây dựng quỹ lương khoán:

Các chỉ tiêu để xây dựng quỹ lương khoán chi doanh nghiệp bao gồm có: Chỉ tiêu về lao động để tính lao động định biên ( LĐđb), chỉ tiêu về thu nhập lương nhằm xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân, mức lương tối thiểu ( T min) và hệ số cấp bậc công việc được trình bày cụ thể trong phụ lục 9.

Xác định đơn giá tiền lương cho từng đơn vị:

Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc, định mức lao động, định mức phụ cấp. Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá nhất định. Mặt hàng khác nhau thì đơn giá cũng khác nhau. Sản phẩm có chất lượng khác nhau có các tính cách tính khác nhau. Mặt khác, đơn giá tiền lương có tính chất tương đối khi mức tiền lương thay đổi thì cũng phải tính lại đơn giá tiền lương.

Xác định tỉ lệ % thu nhập lương trên doanh thu (Áp dụng cho đơn vị cơ điện, phòng ban)

Tỉ lệ thu nhập lương trên doanh thu tạm tính theo SPSX kỳ KH


=

VKH


* 100%

Doanh thu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại Việt nam: thực trạng và giải pháp - 8

Trong đó,

VKH : Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch

Doanh thu: Tổng doanh thu KH theo KHSX trong kỳ (theo các sản phẩm sợi Hà Nội_May Hà Nội- Dệt nhuộm)

Quỹ thu nhập thực hiện tháng được tính với công thức


Quỹ thu nhập

lương thực hiện hàng tháng


=

Tỷ lệ % thu nhập

lương trên doanh thu


*

Doanh thu thực hiện theo kết

quả sản xuất (sản phẩm đã nhập kho Công ty)


+

Quỹ Thu nhập

bổ sung (nếu có)

Thu nhập một công khoán kế hoạch


VKH

=

Tổng số công theo hao phí lao động và kế hoạch sản

xuất

Xác định kế hoạch thu nhập khoán một công (áp dụng cho các đơn vị thực hiện khoán chi phí sản xuất )


Với, Đơn giá của một đơn vị sản phẩm = Thu nhập một công khoán kế hoạch * hao phí lao động tổng hợp của một đơn vị sản phẩm


Quỹ thu nhập thực hiện theo chi phí sản xuất (Các nhà máy Sợi, May, Dệt nhuộm, Dệt Hà Đông)

Quỹ thu nhập lương

tháng


=


n

(

i1

Đơn giá của một đơn vị sản

phẩm i


*


Số lượng sản phẩm i


*


Chất lượng sản phẩm i


)

Khuyến khích xuất khẩu



số tiền thưởng (phạt) chi phí khoán

Số tiền giảm quỹ thu nhập do không hoàn thành kế

hoạch

+ Quỹ thu nhập bổ sung (nếu có)

Quỹ thu nhập thực hiện tháng đối với đơn vị hưởng theo tỷ lệ thu nhập / doanh thu gắn với chi phí sản xuất (Bộ phận ống giấy nhựa – nhà máy cơ điện)

Tỉ lệ % thu nhập trên doanh thu

(TKH)


VTNKH


100%

=

TKH

*

Trong đó: TKH: tổng doanh thu theo kế hoạch sản xuất trong kỳ.

b.2. Cấp 2, quỹ tiền lương khoán của Tổng công ty giao cho từng đơn vị được phân bổ với nguyên tắc và phương pháp sau đây.

Nguyên tắc trả lương:

Mức lương để tính thu nhập cho người lao động: Căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc đã được xác định cho các chức danh ngành nghề, Công ty thực hiện trả thu nhập lương tháng cho người lao động (gồm cả khối hưởng lương thời gian và khối hưởng lương sản phẩm)

Hế số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh được xác định trên cơ sở thu nhập lương tháng, chế độ lương chức danh, phụ cấp lương tháng cho từng đối tượng được hưởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối thu nhập.

Lương hàng tháng của người lao động được phân phối một lần trong tháng, được tính trên cơ sở mức lương cấp bậc công việc, hệ số phân phối thu nhập, mức lương hàng tháng và thành tích đóng góp của mỗi cá nhân.Mức chi lương hàng tháng sẽ được căn cứ vào kết quả sản xuất và thực hiện chi phí khoán của đơn vị.

Đối với công nhân hưởng lương theo đơn giá sản phẩm: căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh nguồn lương của đơn vị, đơn giá trả lương cho công nhân được điều chỉnh hàng tháng theo mức chi lương của đơn vị.


Phương pháp trả lương:

Hiện nay Công ty Dệt May Hà Nội đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm.Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm các đơn vị thuộc khối phòng ban, tổ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật của các Nhà máy, các tổ bảo toàn, bảo dưỡng, điện cơ khí, điện lực và phục vụ sản xuất không hưởng lương sản phẩm.Chế độ trả lương theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận sản xuất trực tiếp. Các cách tính lương này đều có tính đến yếu tố chức vụ và vị trí công tác trong công ty (quy định trong hệ số thu nhập HS và lương chức vụ quản lý doanh nghiệp) do đặc thù của Tổng công ty là một doanh nghiệp tiếp sản xuất,mỗi vị trí công việc lại đòi hỏi những kỹ năng và có mức độ phức tạp khác nhau.

Bảng 8. Hệ số thu nhập HS – khối Nhà máy sợi 1.



Chức năng

Cấp bậc công việc

Hệ số thu nhập thực hiện từ 1/2/2007

Hiện hưởng

Thực hiện từ

1/2/2007

Giám đốc Phó giám đốc Trưởng ca

Tổ trưởng tổ kỹ thuật

Kỹ thuật thiết bị công nghệ Kỹ thuật điện.

KT kiêm tổ trưởng thao tác KT kiêm tổ trưởng TN

Kh điều độ sản xuất KT định mức

LĐ, hồ sơ, chế độ KH lương – thi đua Thống kê tổng hợp

Hạch toán

4,86

4,38

3,54

3,1

2,98

2,98

2,98

2,98

2,98

2,86

2,86

2,86

2,74

2,74

4,86

4,38

3,54

3,26

2,98

2,98

2,98

2,98

2,98

2,86

2,86

2,86

2,74

2,74

2,1

2,0

1,8

1,8

1,8

1,8

1,8

1,8

1,7

1,6

1,4

1,4

1,2

1,2

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính HANOSIMEX

Bảng 9. Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp.


Chức năng

Hệ số cấp bậc công việc

Hệ số thu nhập

từ 1/2/2007

Hiện hưởng

Thực hiện

Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc

Kế toán trưởng

7,78

7,30

6.97

7,78

7,30

6,97

2,5

2,2

2,0

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính HANOSIMEX


4.3.4. Hệ thống lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại HANOSIMEX: Mối quan hệ mật thiết giữa đánh giá thành tích và đãi ngộ lương thưởng tại HANOSIMEX thể hiện rõ nhất trong việc đưa hạng thành tích hay hệ số H [mục 4.3.2] vào trong công thức tính lương cho công nhân theo sản phẩm hay thời gian ở từng đơn vị trong công ty.

Đối với công nhân hưởng lương sản phẩm.

Công thức xác định thu nhập trong tháng.



n

TNTi = (

i 1

Với TNTi: Thu nhập lương tháng.

( SLTi x ĐGCL ) + LTG ) x HS x H

SLTI: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng.

ĐGLC: Đơn giá trả lương theo chất lượng sản phẩm (với mức chi lương tháng) LTG: Lương thời gian (nếu có)

HS: Hệ số phân phối thu nhập (nếu có) H : Hạng thành tích trong tháng.

Đối với cán bộ công nhân viên hưởng lương theo thời gian.

Xác định nguồn thu nhập tháng của tổ, phòng.


Nguồn thu nhập lương

của đơn vị (tổ phòng)

Lương cấp bậc công việc của

đơn vị


Ngày công chế độ trong tháng



Hệ số điều chỉnh


Hệ số phân phối thu nhập bình quân của đơn vị



Hạng thành tích của đơn vị


26



=

x

x

x

x




Nguồn thu nhập lương của đơn vị

-

Phần chi lương kiêm

nghiệm (nếu có)

Mức chi lương tháng của đơn vị


=

Lao động thực tế


Cấp bậc công việc


Hệ số thu nhập bình quân thực tế


Ngày công bình quân (thực tế/26)


x

x

x

Xác định thu nhập của người lao động.



Thu nhập lương tháng của đơn vị


=

Mức lương cấp bậc công việc từng chức

danh


x

Ngày công (thực tế /26)


x

Mức chi thu nhập lương tháng


x

Hệ số phân phối thu nhập


x

Phân hạng thành tích cá nhân đơn vị

(néu có)


II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƯƠNG THƯỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM‌

1. Phân tích hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại ba doanh nghiệp mẫu:

Qua nghiên cứu thực trạng công tác đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại 3 doanh nghiệp là Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ, Công ty Viễn thông Quốc tế VTI và Tổng công ty cổ phần Dệt – May Hà Nội HANOSIMEX, tác giả rút ra được một số đánh giá về những điểm chung và khác nhau giữa 3 doanh nghiệp này và từ đó có những phân tích tổng quan cho Việt Nam.

1.1.Những điểm chung:

1.1.1 Tiền lương, thưởng và thu nhập:

Mức tiền lương trung bình :

Mức tiền lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên ở 3 doanh nghiệp này hiện nay đều đảm bảo việc chi tiêu cuộc sống của họ nhưng mức thu nhập không tạo tính cạnh tranh trên thị trường so với các doanh nghiệp cùng ngành. Để xem xét mức thu nhập hiện nay của người lao động tại 3 doanh nghiệp thì câu hỏi được đưa ra trong phiếu điều tra là: Mức thu nhập hiện nay có đảm bảo cuộc sống của anh/ chị và và gia đình anh/ chị không? Kết quả nhận được ở cả 3 doanh nghiệp đều cho thấy trên 60 % cán bộ nhân viên đều thấy mức thu nhập của họ là đủ cho chi tiêu tối thiểu hàng ngày( tại BVNT tỷ lệ này là 71%, tại VTI là 61 % và tại HANOSIMEX là 60%) .Ý kiến tổng hợp của 3 doanh nghiệp này thể hiện như sau:


36%


64%

Hình 2.4. Ý kiến đánh giá của người lao động về mức độ đảm bảo cuộc sống của thu nhập hiện nay




Không


Với câu trả lời nhận 64% số cán bộ công nhân viên trong 3 doanh nghiệp được hỏi cho rằng mức thu nhập của họ đảm bảo cuộc sống. Tuy nhiên, mức thu nhập nhận


được của cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa cao hơn mức thu nhập của thị trường nhiều với cùng ngành nghề hoạt động . Khảo sát tiền lương ở Việt Nam năm 2007 của Navigos Group cho thấy những người có trình độ dưới trung học, thu nhập bình quân mỗi năm khoảng 1,887 USD (2 triệu 516 ngàn đồng/ tháng) thì những người có bằng trung học hưởng mức lương bình quân hàng năm là 2,513 USD ( 3 triệu 350 ngàn đồng/ tháng). Người có bằng cao đẳng đạt 3,642 USD (4 triệu 856 ngàn đồng/ tháng). Nếu nhóm lao động có trình độ cử nhân lương hàng năm 8,198 USD/năm (10 triệu 930 ngàn đồng/tháng) thì nhóm những người có học vị thạc sĩ là 23,084 USD ( 30 triệu 778 ngàn đồng/tháng) và tiến sĩ là 25,805 USD (34 triệu 406 ngàn đồng/ tháng). Tại 3 doanh nghiệp được nghiên cứu, mức tiền lương trung bình cho nhóm lao động có trình độ dưới đại học là 2 triệu 500 ngàn đồng mỗi tháng, lao động có trình độ cao đẳng và đại học có mức lương trung bình là 4 triệu 250 ngàn đồng còn trên đại học thì mức này là vảo khoảng 7 triệu – 8 triệu ( chủ yếu là những người đã có kinh nghiệm làm việc trên 3 năm)

Mức tiền thưởng trung bình :

Mức thưởng của 3 doanh nghiệp được nghiên cứu cao hay thấp tùy thuộc vào lợi nhuận từng năm và mức cống hiến của người lao động với Công ty. Mức thưởng bình quân của người lao động hàng năm hiện nay là khoảng 10 triệu đồng (BVNT thưởng hàng năm trung bình là 14 triệu, VTI là 10 triệu còn HANOSIMEX là 8 triệu), thưởng theo nhiều dịp và theo thành tích đóng góp của người lao động. Mỗi cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động được bình xét đánh giá và khen thưởng trong nội bộ doanh nghiệp. Danh hiệu “chiến sỹ thi đua” sẽ là điều kiện để xét cơ hội tăng lương và thăng tiến trong công việc của nhân viên.

Phân phối lương trong doanh nghiệp:

Sử dụng quỹ lương:

Quỹ lương của 3 doanh nghiệp được nghiên cứu nhìn chung đều giống nhau ở chỗ “Quỹ lương của công ty được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp và không sử dụng cho mục đích khác”. Việc phân chia quỹ lương thành những quỹ lương nhỏ hơn trong đó có quỹ thưởng hay khuyến khích lao động ( chiếm 5 – 105 tổng quỹ lương ) và quỹ lương để trả lương cho công nhân viên chức (chiếm khoảng 85

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí