Nếu xét chi phí sản xuất thì Việt Nam sản xuất thép và quần áo đều cao hơn Nga. Lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga.
Nếu xét theo chi phí so sánh thì có cách nhìn khác:
Chi phí so sánh
Chi phí so sánh | ||
Việt Nam | Nga | |
Thép (1 đơn vị) Quần áo (1 đơn vị) | 5 1/5 | 4 1/4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giáo trình Kinh tế phát triển Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh - 1
- Giáo trình Kinh tế phát triển Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh - 2
- Vai Trò Của Tài Nguyên Thiên Nhiên Với Phát Triển Kinh Tế
- Mở Rộng Khả Năng Sản Xuất, Thúc Đẩy Tăng Trưởng Và Phát Triển Kinh Tế
- Giáo trình Kinh tế phát triển Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh - 6
Xem toàn bộ 52 trang tài liệu này.
Ta thấy rằng:
- Để sản xuất 1 đơn vị thép ở Việt Nam cần 5 đơn vị quần áo. Để sản xuất 1 đơn vị thép ở Nga cần 4 đơn vị quần áo.
- Ngược lại chi phí sản xuất quần áo của Việt Nam lại thấp hơn Nga: Để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam chỉ cần 1/5 đơn vị thép. Để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Nga phải cần 1/4 đơn vị thép.
Điều này chỉ ra rằng Việt Nam và Nga có thế trao đổi sản phẩm cho nhau: Nga xuất khẩu thép sang Việt Nam; Việt Nam xuất khẩu quần áo sang Nga việc trao đổi này đưa lại lợi ích cho cả 2 nước.
Như vậy, lợi thế so sánh của ngoại thương là khả năng nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của một nước thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá với nước khác dựa trên cơ sở chi phí so sánh để sản xuất những hàng hoá.
7.1.3. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế
- Hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm 3 nội dung cơ bản sau:
+ Hoạt động ngoại thương: là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
+ Hoạt động hợp tác: gồm hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học công
nghệ.
+ Hoạt động dịch vụ: là hoạt động vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,
dịch vụ...
- Trong 3 hoạt động trên, hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện phát huy được lợi thế của từng nước trên thị trường quốc tế.
- Kết quả hoạt động ngoại thương của một nước được đánh giá qua cán cân thu chi ngoại tệ dưới hình thức “Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu”.
- Chỉ tiêu này làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước do đó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
+ Khi cán cân thanh toán có mức xuất siêu làm tổng cầu tăng
GDP tăng làm mức chi tiêu giảm.
+ Khi cán cân thanh toán có mức nhập siêu làm tổng cầu giảm
P
GDP giảm làm mức chi tiêu tăng.
AS
P1
P0
P2
AD1
AD0
AD2
Y2
Y0 Y1
GDP
+ Xuất siêu AD0 AD1
+ Nhập siêu AD0 AD2
- Dựa vào quan điểm ngoại thương các nước có thể lựa chọn đường lối phát triển theo 3 chiến lược cơ bản sau:
+ Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô.
+ Chiến lược thay thế hàng nhập khẩu.
+ Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế.
7.2. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô
7.2.1. Tác động của xuất khẩu sản phẩm thô đến phát triển kinh tế
- Chiến lược này chủ yếu dựa vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có và các điều kiện thuận lợi của đất nước.
- Sản phẩm xuất khẩu thô là những sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm khai khoáng.
- Chiến lược này được thực hiện chủ yếu ở các nước đang phát triển, trình độ sản xuất còn thấp, trình độ ngành công nghiệp thấp, khả năng tích luỹ vốn thấp.
- Chiến lược này:
+ Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế theo chiều rộng.
Ví dụ: khi khai thác nông nghiệp nhiệt đới sẽ có nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ đó làm tăng tích luỹ trong nước, giải quyết công ăn việc làm, phát triển đội ngũ công nhân lành nghề dẫn đến tăng quy mô sản xuất của nền kinh tế.
+ Tạo sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế.
Ví dụ: ban đầu phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chăn nuôi, cây lương thực phát triển công nghiệp chế biến tạo sản phẩm sơ chế tác động ngược lại với ngành cung ứng nguyên vật liệu.
+ Tạo nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp hoá: do khai thác sản phẩm thô để bán.
7.2.2. Trở ngại đối với sự phát triển dựa vào chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô
Khi xuất khẩu sản phẩm thô (trừ dầu mỏ) không thực sự thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh với các lý do sau:
7.2.2.1. Trở ngại do cung – cầu sản phẩm thô không ổn định
- Cung sản phẩm thô có nguồn gốc từ ngành nông nghiệp và khai khoáng. Đây là ngành chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu.
- Cầu sản phẩm thô biến động do 2 nguyên nhân sau:
+ Xu hướng biến động về cầu sản phẩm thô được xác định trong quy luật tiêu dùng sản phẩm của E. Engel (chương 3): quy luật này xác định xu hướng tiêu dùng lượng thực, thực phẩm cơ bản tăng chậm hơn mức tăng thu nhập (các nước phát triển mức tăng nhu cầu lượng thực, thực phẩm chỉ xấp xỉ 1/2 mức tăng thu nhập) làm cho sản phẩm thô có xu hướng giảm.
+ Do sự tác động của sự phát triển khoa học công nghệ làm cho lượng tiêu hao nguyên vật liệu có xu hướng giảm, làm ra đời nhiều nguyên vật liệu nhân tạo (cao su, nhựa, giả da…) dẫn đến xu hướng giảm nhu cầu về sản phẩm thô.
7.2.2.2. Trở ngại do giá cả sản phẩm thô có xu hướng giảm so với hàng công nghệ
- Việc so sánh tương quan giữa giá cả sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nhập khẩu được thể hiện qua “hệ số trao đổi hàng hoá” In:
P
I Px 100 (%)
hoá.
n
m
Px: giá bình quân hàng xuất khẩu Pm: giá bình quân hàng nhập khẩu
In phản ánh sức mua hàng nhập khẩu khi xuất khẩu 1 đơn vị hàng
- Ở các nước đang phát triển thường xuất khẩu sản phẩm thô để nhập
hàng công nghệ. Xu hướng hiện nay giá hàng thô càng giảm so với hàng công nghệ (giai đoạn 1900 – 1986: giá hàng thô giảm 0,65%/năm so với hàng công nghệ).
7.2.2.3. Trở ngại do thu nhập từ xuất khẩu sản phẩm thô biến động.
Ta thấy thu nhập giảm khi tăng cung sản phẩm thô xuất khẩu
P
S0
S1
P0
P1
D0
0
Y0
Y1
Y
- Do cung – cầu và giá cả sản phẩm thô biến động tất yếu dẫn đến mức thu nhập biến động. Tuy nguyên nhân sâu xa của sự bất ổn định là do
cung sản phẩm thô nhưng sự biến động của cung lại ảnh hưởng đến thu nhập ít hơn sự biến động của cầu.
- Từ đặc điểm trên cho thấy:
+ Đối với các nước công nghiệp phát triển, nơi nhập nhiều sản phẩm thô thì độ co giãn của cầu là thấp.
+ Đối với nước đang phát triển cung sản phẩm thô có độ co giãn cao (theo sơ đồ trên).
Khi điều kiện thời tiết thuận lợi, lượng cung sản phẩm thô tăng (S0S1) mức sản lượng tăng Y0 Y1, giá giảm P0 P1. Nhưng vì mức giá lớn hơn mức tăng sản lượng tổng thu nhập giảm nhưng không nhiều (diện tích chữ nhật 0P0E0Y0 đến 0P1E1Y1).
P
S1
S0
P1
P0
D0
Y1
Y0
Khi điều kiện thời tiết không thuận lợi, lượng cung sản phẩm thô giảm mức sản lượng giảm tổng thu nhập tăng nhưng không tăng mạnh (sơ đồ sau).
Y
Chúng ta thấy khi sản lượng tăng mức thu nhập lại giảm. Đây là thực tế đối với sản phẩm thô: Do tính chất cung, cầu sản phẩm thô làm cho mức giá biến động mạnh.
7.2.3. Các giải pháp khắc phục trở ngại
7.2.3.1. Giải pháp “trật tự kinh tế quốc tế mới” (NIEO)
- Đó là nghị quyết các nước đang phát triển có cố gắng nhằm tăng giá hàng xuất khẩu. Thực chất của nghị quyết này là kêu gọi thành lập các tổ chức mà các thành viên tham gia có khả năng khống chế được đại bộ phận lượng cung một loại sản phẩm thô trên thị trường quốc tế.
- Nội dung hoạt động của tổ chức NIEO là ký các hiệp định nhằm xác định lượng cung sản phẩm thô trên thị trường quốc tế sao cho giữ ổn định giá.
- Để tăng giá hàng xuất khẩu hạn chế cung. Nếu nhu cầu thế giới đối với một mặt hàng ít thay đổi (nghĩa là cầu ít co giãn, đường cầu dốc) thì việc hạn chế cũng sẽ làm giá hàng tăng với tỷ lệ lớn hơn tổng thu nhập xuất khẩu sẽ tăng.
7.2.3.2. Giải pháp “kho đệm dự trữ quốc tế”
- Đó là “chương trình tổng hợp về hàng hoá” của hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển.
- Theo chương trình này, thành lập một quỹ chung trên cơ sở thoả thuận của các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Quỹ này dùng để mua hàng hoá dự trữ gọi là “kho đệm dự trữ quốc tế” nhằm ổn định giá 18 mặt hàng của các nước đang phát triển: chuối, cà phê, đường, bông, cao su…
- Tổ chức này sẽ ra quyết định về việc mua hàng vào khi giá giảm, bán ra khi giá tăng. Do đó người quản lý kho đệm phải dự đoán đúng hướng sự diễn biến dài hạn của giá hàng vì chức năng can thiệp của họ là làm giảm xu hướng biến động giá.
7.3. Chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu (chiến lược hướng nội)
7.3.1. Điều kiện thực hiện chiến lược
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, các nước đang phát triển đều thực thi chiến lược thay thế nhập khẩu. Nội dung của chiến lược này là đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp trong nước, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp khác nhằm sản xuất hàng nội địa thay thế sản phẩm nhập khẩu. Muốn thực hiện chiến lược này đòi hỏi những điều kiện sau:
- Phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước rộng rãi. Chiến lược này có hiệu quả đối với những nước có dân số đông.
- Khả năng thu hút vốn và công nghệ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Chính phủ cần xây dựng hàng rào bảo hộ bằng các hình thức trợ cấp, thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu (may mặc, giầy dép…).
7.3.2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế quan
Hình thức này các nước thường áp dụng vì nó đơn giản, chi phí tăng thêm do người tiêu dùng trong nước chịu.
7.3.2.1. Bảo hộ thuế quan danh nghĩa
- Là hình thức đánh thuế của nhà nước vào hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng trong nước làm cho giá hàng trong nước cao hơn giá hàng trên thị trường quốc tế.
Tác động bảo hộ thuế quan danh nghĩa của Chính phủ
Khi có thuế suất t/đơn vị sản phẩm, giá bán tăng : Pd = Pw + t.
So với tự do nhập khẩu, chính sách đánh thuế nhập khẩu có kết quả: người sản xuất trong nước sản xuất khối lượng hàng hóa nhiều hơn (Q3- Q1) với giá bán cao hơn (Pd). Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn và mua ít hàng hóa hơn (Q2- Q4). Chính phủ thu được một nguồn tiền từ thuế suất đánh vào nhập khẩu.
Tính hiệu quả thị trường của chính sách:
Thay đổi thặng dư tiêu dùng: ΔCS= -(SA+SB+SC+SD) <0
Thay đổi thặng dư sản xuất: ΔPS= +SA >0
Thay đổi thặng dư Chính phủ (Government’s Surplus): ΔGS= +SC >0
Tổng thay đổi thặng dư của thị trường: ΔTS= ΔCS+ ΔPS + ΔGS
= - (SB+ SD) <0
Đánh thuế nhập khẩu có lợi cho người sản xuất và Chính phủ, bất lợi cho người tiêu dùng, tuy nhiên lợi ích người sản xuất và Chính phủ được hưởng không đủ để bù đắp cho tổn thất người tiêu dùng phải chịu nên gây ra tổn thất xã hội.
Tuy vậy, chính sách thuế quan vẫn đáp ứng mục tiêu bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước.
7.3.2.2. Bảo hộ thuế quan thực tế
- Là sự tác động của 2 loại thuế: thuế đánh vào hàng nhập và thuế đánh vào nguyên vật liệu nhập sao cho đảm bảo lợi nhuận cho nhà sản xuất.
7.3.2.3. Bảo hộ của Chính phủ bằng hạn ngạch
- Là hình thức nhà nước xác định trước khối lượng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép cho một số tổ chức có đủ tiêu chuẩn được nhập khẩu khối lượng hàng này.
Tác động bảo hộ hạn ngạch của Chính phủ
Mức nhập khẩu được ấn định: Q4- Q3
So với tự do nhập khẩu, chính sách hạn ngạch nhập khẩu có kết quả: người sản xuất trong nước sản xuất khối lượng hàng hóa nhiều hơn (Q3-