Giáo trình Kinh tế phát triển Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh - 2

- Doanh thu của công ty (TR): Là các khoản thu nhập được của công ty do tiêu thụ hàng hoá hoặc các dịch vụ sau khi trừ đi các chi phí trung gian trong quá trình sản xuất.

- Tổng các khoản chi phí (TC) gồm các khoản trả tiền công, tiền thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay, thuế kinh doanh.

- Lợi nhuận trước thuế của công ty: PR trước thuế = TR – TC

- Lợi nhuận sau thuế của công ty: PR sau thuế =Pr trước thuế – Tde Tde: thuế thu nhập công ty

- Trong Pr sau thuế sau khi trừ đi phần trả lợi tức cổ phần, lợi tức phần góp vốn (gọi là lợi nhuận không chia) thì phần Pr sau thuế còn lại cộng với quỹ khấu hao cơ bản tạo thành nguồn vốn đầu tư của công ty.

4.4.1.3.Tiết kiệm của dân cư

- Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu gia đình .

- Thu nhập của hộ gia đình bao gồm:

+ Thu nhập có thể sử dụng được DI.

+ Thu nhập khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 52 trang tài liệu này.

- Thu nhập có thể sử dụng được: DI = NI – Td + Sd NI: Thu nhập quốc dân sản xuất.

Td: Thuế thu nhập (gồm thuế thu nhập công ty Tde và thuế thu nhập cá nhân Tdh). Td = Tde + Tdh

Giáo trình Kinh tế phát triển Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh - 2

Sd: Các khoản trợ cấp của Chính phủ.

- Các khoản thu nhập khác: Viện trợ, thừa kế, bán tài sản, xổ số, các khoản đi vay.

- Chi tiêu của hộ gia đình gồm:

+ Các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ:

Chi mua hàng hoá: lương thực, quần áo, phương tiện đi lại.

Chi mua dịch vụ: du lich, văn hoá, thể thao.

+ Chi trả lãi suất các khoản tiền vay.

4.4.2. Tiết kiệm ngoài nước

- Nguồn tiết kiệm ngoài nước, đó chính là các khoản đầu tư nước ngoài hay gọi là đầu tư quốc tế.

- Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận hoặc vì mục tiêu chính trị xã hội nhất định.

- Sự phát triển của đầu tư nước ngoài bắt nguồn từ 1 số nguyên nhân

sau:

+ Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy quá trình tự do

hoá thương mại và đầu tư quốc tế.

+ Sự phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đã thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước, tạo sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.

+ Sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh ở các nước đòi hỏi phải có đầu tư vốn nước ngoài.

- Về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản, 1 hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá luôn hỗ trợ cho nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các công ty, các tập đoàn lớn của nước ngoài hiện nay.

- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:


Vốn đầu tư nước ngoài

Vốn đầu tư của tư nhân

Vốn trợ giúp phát triển chính thức của Chính phủ và các tổ chức quốc tế

Vốn đầu tư trực tiếp

Vốn đầu tư gián tiếp

Tín dụng thương mại

Vốn hỗ trợ dự án

Vốn hỗ trợ phi dự án

Tín dụng thương mại


4.4.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

- FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.

- Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh:

Là văn bản ký kết 2 hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rò trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân nào.

b) Doanh nghiệp liên doanh:

Là loại hình doanh nghiệp do 2 bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.

c) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại các nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

- Vai trò của nguồn vốn FDI:

a) Đối với các nước đi đầu tư:

+ Tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

+ Đầu tư ra nước ngoài cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư.

+ Cho phép chủ đầu tư tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá nhập từ các nước khác.

+ Giúp công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.

b) Đối với các nước tiếp nhận đầu tư.

+ Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội để đổi mới công nghệ.

+ Các nước tiếp nhận đầu tư nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo (trình độ, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động).

+ Làm cho hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

+ Không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu những ràng buộc về mặt chính trị xã hội.

+ Tăng thu ngân sách thông qua đánh thuế.

+ Thâm nhp và o thtrườ ng thế gii.

- Hạn chế của đầu tư FDI:

+ Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế, chính trị thì nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn.

+ Ở nước nhận đầu tư không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học dễ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường.

4.4.2.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA

- Nguồn vốn ODA là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nnhà nước, địa phương) của 1 nước hay 1 tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội cho nước này.

- Nguồn vốn ODA bao gồm:

+ Viện trợ không hoàn lại: chiếm 25% tổng số vốn ODA.

+ Viện trợ hỗn hợp: gồm phần cấp không và phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng (có ưu đãi hoặc bình thường).

+ Viện trợ có hoàn lại: là vay tín dụng ưu đãi.

- Các tổ chức viên trợ đa phương đang hoạt động gồm:

+ Các tổ chức thuộc hệ Liện hợp quốc:

Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNDP.

Quỹ nhi đồng quốc tế UNICEF.

Chương trình lương thực thế giới WFP.

Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA.

Tổ chức y tế thế giới WHO.

Tổ chức nông lương thực thế giới FAO.

Tổ chức công nghiệp thế giới UNIDO.

Các tổ chức này đều thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên các nước có thu nhập thấp, không ràng buộc điều kiện chính trị.

Viện trợ tập trung vào:

- Nhu cầu có tính chất xã họi: văn hoá, giao dục, dân số, xoá đói…

- Viện trợ phát triển: phòng thí nghiệm, cố vấn, chuyên gia, đào tạo, thiết bị…

+ Liên minh Chân Âu EU: Là tổ chức có tính chất kinh tế, xã hội của các nước công nghiệp phát triên Châu Âu. Quỹ này tập trung vào vấn đề dân số, môi trường, phát triển dịch vụ. Quỹ này thường gắn với viện trợ phát triển với chính trị và vấn đề nhân quyền.

+ Các tổ chức tài chính quốc tế gồm:

- Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: là tổ chức tài chính tiền tệ rất quan trọng, các loại hình tín dụng của IMF đều được thực hiện bằng tiền mặt.

- Ngân hàng thế giới WB là tên gọi chung của các tổ chức tài chính tiền tệ lớn (Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế, Công ty tài chính quốc tế IFC..)

- Các tổ chức viện trợ song phương: thường là Chính phủ các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ, Đức, Úc…

Theo quy định của Liên hợp quốc (1970), các nước công nghiệp phát triển hàng năm phải giành 0,7% GNP để viện trợ ODA cho các nước đang phát triển (chủ yếu vào giáo dục, y tế, giao thông…).

Hiện nay Việt Nam có quan hệ với 25 nhà tài trợ ODA song phương: Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Thuỵ Điển, Úc, Đan Mạch… (Nhật 40%).

- Các hình thức viện trợ ODA: theo mục đích và cách tiếp nhận viện trợ, ODA được thực hiện thông qua các hình thức sau:

+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, đôi khi hỗ trợ hiện vật. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển vào trong nước, hàng hoá được bán ra thị trường trong nước và thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ.

+ Tín dụng thương mại: đó là viện trợ với lãi suất thấp, hạn trả dài.

Trên thực tế là 1 dạng hỗ trợ có ràng buộc.

+ Viện trợ chương trình: là viện trợ nhằm cung cấp 1 khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào?

+ Hỗ trợ dự án gồm:

Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là xây dựng (đường xá, bệnh viện, trường học, viễn thông...). Dự án này có kèm theo 1 bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra hoạt động.

Hỗ trợ kỹ thuật: đó là chuyển giao trí thức (đào tạo), lập kế hoạch, nghiên cứu trước khi đầu tư (quy hoạch, lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật).

- Vai trò của ODA với các nước đang phát triển:

+ ODA là nguồn vốn quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế.

Thông qua các dự án ODA để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.

+ Thông qua dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế sẽ phát triển trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao.

4.4.2.3. Nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ (NGO)

- Hiện nay trên thế giới có hàng trăm NGO hoạt động theo các mục đích khác nhau (từ thiện, y tế, nhân đạo, tôn giáo). Nguồn vốn của NGO nhỏ, chủ yếu dựa vào quyên góp hoặc sự tài trợ của các Chính phủ.

- Đặc điểm của NGO:

+ Phương thức viện trợ đa dạng: thuốc men, vật tư, thiết bị, lương thực, tiền mặt, quần áo…

+ Quy mô viện trợ nhỏ: vài trăm, vài ngàn USD.., thực hiện nhanh, thủ tục đơn giản, phục vụ kịp thời (thiên tai, dịch bệnh…).

+ Viện trợ thất thường, nhất thời.

+ Ngoài mục đích nhân đạo, còn có sắc màu tôn giáo, chính trị nên khó quản lý.

- Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại: Trước đây thường là vật chất, hiện nay còn có sự hỗ trợ về chuyên gia thường trú như huấn luyện người làm công tác bảo vệ sức khoẻ, dự án tín dụng, cung cấp nước sạch nông thôn…

- Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau 1 thời gian phải trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay.

- Đặc điểm của nguồn vốn này:

+ Đối tượng vay vốn thường là doanh gnhiệp: độ rủi ro cao đối với chủ đầu tư khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.

+ Doanh nghiệp toàn quyền sử dụng nguồn vốn dưới dạng tiền tệ

này.

+ Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng

cố định theo khế ước vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã thế chấp, yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán.

+ Ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có thể yêu cầu về bảo lãnh, thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro.

- Khi tiếp nhận nguồn vốn này, các nước vay không chịu sự ràng buộc nào về chính trị, toàn quyền sử dụng vốn, chịu lãi suất thương mại. Do đó nếu kinh doanh không hiệu quả có nguy cơ dẫn đến khả năng mất chi trả, vỡ nợ.

CHƯƠNG 5: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên

5.1.1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng, khoáng sản trong lòng đất… con người có thể sử dụng những lợi ích của tài nguyên thiên nhiên để thoả mãn nhu cầu của mình.

- Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên:

1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu từng vùng.

Ví dụ: Nga, Mỹ, Trung Đông có dầu mỏ lớn nhất thế giới. Lưu vực sông Amazon là khu rừng nguyên sinh lớn.

2. Đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử.

Ví dụ: để có dầu mỏ cần 10 triệu- 100 triệu năm. Niken, sắt, đồng hàng thế kỷ.

- Ý nghĩa: Do đặc tính của tài nguyên thiên nhiên là quý hiếm nên con người khi sử dụng phải có ý thức bảo tồn, tiết kiệm, có hiệu quả.

5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên

5.1.2.1. Phân loại theo công dụng

- Mục đích: Là xác định vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên trong quá trình hoạt động kinh tế và đời sống con người.

- Theo công dụng: Nguồn tài nguyên thiên nhiên chia thành 7 loại.

+ Nguồn năng lượng.

+ Các loại khoáng sản.

+ Nguồn tài nguyên rừng.

+ Nguồn đất đai.

+ Nguồn nước.

+ Biển và thuỷ sản.

+ Khí hậu.

Xem tất cả 52 trang.

Ngày đăng: 19/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí