4. Chuyển hoá lipid ở gan:
A. Gan tổng hợp cholesterol từ acetyl CoA
B. Gan tổng hợp cholesterol vận chuyển mở ra khỏi gan
C. Giảm khả năng tổng hợp phospholipid dẫn đến giảm ứ đọng mỡ ở gan
D. Tất cả các câu đều đúng
5. Liên quan chức năng khử độc của gan:
A. Cố định và thải trừ là cơ chế khử độc thường xuyên của cơ thể
B. Khử độc bằng oxy hoá đã biến alcol etylic thành acid acetic
C. Nghiệm pháp BSP với BSP tăng trong máu chứng tỏ gan suy
D. Câu B, C đúng
Có thể bạn quan tâm!
- Các Peptid Thường Gặp Trong Thiên Nhiên
- Sự Thủy Phân Protid Ngoại Sinh (Sự Tiêu Hóa Protid)
- Thành Phần Hóa Học Của Mật Gồm: Sắc Tố Mật, Muối Mật, Cholesterol.
- Giáo trình Hóa sinh Dùng cho sinh viên Cao đẳng Dược - Đại học Tây Đô - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
6. Những enzyme sau đây giúp đánh giá tình trạng ứ mật:
A. Phosphatase kiềm, LDH, GT
B. Phosphatase kiềm, GOT, GPT
C. Phosphatase kiềm, GT, 5’ nucleotidase, LAP
D. Tất cả các câu đều sai
7. Đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan dựa vào các enzym sau:
A. Phosphatase kiềm B. GOT, GPT, GT
C. GOT, GPT, OCT, LDH D. Tất cả các câu đều đúng
8. Liên quan thử nghiệm gan mật:
A. Khi định lượng transaminase: GPT tăng là biểu hiện bệnh gan do rượu
B. GPT tăng cao so với GOT gặp trong các trường hợp viêm gan cấp
C. GOT, GPT là chất chỉ điểm ung thư
D. Câu B, C đúng
9. Đặc điểm thành phần hoá học của gan:
A. Tỉ lệ % nước bằng tỉ lệ % chất khô
B. Cholesterol là thành phần chủ yếu của lipid trong gan
C. Gan chứa một hệ thống enzyme hoàn chỉnh
D. Tất cả các câu đều sai
10. Gan có các chức năng sau :
A. Chức năng khử độc.
B. Chức năng bài tiết mật.
C. Chức năng chuyển hoá glucid, lipid, protid.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
11. Chất nào sau là muối mật :
A. Glycin. B. Taurin. C. Taurocholic. D. Cholesterol.
12. Sắc tố mật là :
A. Bilirubin tự do. B. Urobilinogen.
C. Stercobilinogen D. Bilirubin liên hợp
13. Muối mật :
A. Làm giảm sức căng bề mặt nước tiểu.
B. Làm tăng sức căng bề mặt nước tiểu.
C. Là cholesterol este hoá.
D. Là sản phẩm thoái hoá của bilirubin.
14 .Định lượng enzyme SGOT , enzyme SGPT trong huyết thanh :
A. Tăng cao trong trường hợp viêm gan cấp tính.
B. Enzyme SGOT tăng cao trong nhồi máu cơ tim.
C. Enzyme SGPT tăng cao trong viê viêm gan mạn tính.
D. Cả ba câu A, B, C đều đúng
Chương 9: HÓA SINH THẬN VÀ NƯỚC TIỂU
Mục tiêu
1. Trình bày được chức năng của thận.
2. Trình bày được tính chất chung của nước tiểu.
3. Trình bày được các chất bất thường có trong nước tiểu.
1. ĐẠI CƯƠNG
Hai thận ở người trưởng thành nặng khoảng 300g (0,5% khối lượng cơ thể). Tuy khối lượng không lớn nhưng hoạt động của thận rất mạnh. Thận sử dụng 8-10% oxy của cơ thể. Hàng ngày khoảng 1000-1500 lít máu qua thận, 10% làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho thận, 90% làm nhiệm vụ bài tiết.
Thận có các chức năng:
- Bài tiết các chất cặn bã có hại hoặc không cần thiết của quá trình chuyển hóa ra ngoài cơ thể, bằng cơ chế lọc và tái hấp thu.
- Tham gia điều hòa thăng bằng acid – base nhờ cơ chế bài tiết ion hydro và giữ base dưới dạng muối natri.
- Tham gia chuyển hóa các chất.
- Chức năng nội tiết.
Đơn vị chức năng của thận là nephron, mỗi thận có khoảng 1-1,5 triệu nephron.
Mỗi nephron gồm:
- Cầu thận: gồm một bó bao mao động mạch hình cầu (quản cầu thận) được bọc bằng hai túi màng (bọc Bowman).
- Ống thận: gồm ống lượn gần nói với bọc Bowman, quai Henlé và ống lượn xa.
Ống lượn xa nối với ống góp và cuối cùng là bể thận.
2. CHỨC NĂNG CỦA THẬN
2.1. Chức năng bài tiết
Các chức năng chính của thận gồm sự lọc, tái hấp thu và bài tiết. Thận kết hợp những chức năng này để duy trì và điều hòa cân bằng nội mô. Sự hình thành nước tiểu là tổng hợp các quá trình: siêu lọc ở cầu thận; tái hấp thu và bài tiết xảy ra ở ống thận.
2.1.1. Quá trình siêu lọc
Siêu lọc là giai đoạn đầu của quá trình tạo thành nước tiểu, hàng ngày có khoảng 180 lít nước tiểu ban đầu được hình thành. Màng cầu thận cho nước và các chất trong máu qua lại một cách dễ dàng. Nước và các phân tử nhỏ qua lại màng cầu thận như một sàng phân tử. Các phần tử lớn như protein có các phân tử lớn hơn 70.000 Da (Dalton) không qua được. Vì vây, nước tiểu ban đẩu có thành phần giống như huyết tương trừ protein.
Sự lọc của màng cầu thận đối với các chất khác nhau tùy thuộc vào: kích thước của phân tử được lọc, sự tích điện của phân tử protein, hình dáng của phân tử được lọc và tùy thuộc vào trình trạng huyết động cục bộ hay lưu lượng máu.
2.1.2. Quá trình tái hấp thu
Quá trình tái hấp thu là quá trình xảy ra liên tục ở ống thận. Các chất được tái hấp thụ ở ống thận với mức độ khác nhau: tái hấp thu hoàn toàn, tái hấp thu phần lớn, tái hấp thu một phần và không được tái hấp thu. Mặt khác, ống thận cũng sản xuất ra một số chất được đào thải ra ngoài.
a) Tái hấp thu hoàn toàn
Những chất có ngưỡng tái hấp thu cao như glucose hầu hết được tái hấp thụ hoàn toàn chủ yếu ở ống thận. Trong điều kiện bình thường glucose được lọc qua cầu thận với tốc độ 150 g/24 giờ và hầu như được tái hấp thu hoàn toàn nên trong nước tiểu chỉ có 6 mg/24 giờ. Nồng độ glucose 1,75 g/l gọi là ngưỡng tái hấp thu của thận.
Ở người bình thường, khi nồng độ glucose trong máu lớn hơn 1,75g/l đều có đường niệu là do thận tái hấp thu không hoàn toàn. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngưỡng tái hấp thu glucose thấp hơn 1,75g/l thì đường niệu xuất hiện ở mức đường huyết thấp hơn.
Sự tái hấp thụ glucose kèm theo sự tái hấp thu natri ở tế bào ống thận.
b) Tái hấp thu hầu hết
Rất nhiều chất được tái hấp thu hầu hết để đảm bảo sự cân bằng nội môi.
- Nước được tái hấp thu khoảng 99% chủ yếu ở ống lượn gần, sự tái hấp thu nước thường đi kèm với sự tái hấp thu natri và clo.
- Kali được tái hấp thu khoảng 98%.
- Phosphat được tái hấp thu khoảng 95%.
- Bicarbonat được tái hấp thu trên 90% chủ yếu ở ống lượn gần.
- Các acid amin cũng được tái hấp thu gần hết.
c) Tái hấp thu phần lớn
Natri, clor và nhiều muối khác được tái hấp thu phần lớn ở ống lượn gần. Sự tái hấp thu Na+ liên quan đến tái hấp thu nước và nhiều chất tan khác.
Thận tái hấp thu phần lớn những protein đã được lọc qua cầu thận. Khoảng 99 % albumin lọc qua cầu thận được tái hấp thu ở ống lượn gần. Nhờ quá trình tái hấp thu ở ống thận mà hầu hết các protein lọc qua cầu thận đều được tái hấp thu.
Nước tiểu ở người khỏe mạnh lượng protein rất ít. Các xét nghiệm thông thường không phát hiện được và thường coi nước tiểu người khỏe mạnh không có protein.
d) Tái hấp thu một phần
Các chất như urê, urat, vitamin C ... được tái hấp thu khoảng 50 % tại ống thận.
e) Không tái hấp thu
Các chất được lọc qua cầu thận nhưng không được tái hấp thu ở ống thận là inilin, mannitol và natri hyposulfid. Do đó, thường đo độ thanh thải của các chất này để khảo sát chức năng lọc của cầu thận.
2.1.3. Quá trình bài tiết
Chức năng bài tiết của thận nhằm loại bỏ các sản phầm chuyển hóa cuối cùng và các chất vô cơ dư thừa trong chế độ ăn ra khỏi cơ thể, là quá trình các chất từ huyết tương được tế bào ống thận đào thải vào nước tiểu.
Các sản phẩm dư thừa được bài tiết gồm: hợp chất urê có nitơ không phari là protein, một số acid hữu cơ (gồm cả acid amin) được bài tiết với số lượng nhỏ. Các chất như kali, acid uric, creatinin, H+, NH4+, … cũng được bài tiết vào ống thận khi nồng độ trong máu cao.
Ngoài ra, các chất được đưa vào cơ thể để điều trị hay chẩn đoán như P.S.P (phenyl sulfo phtalein), acid para amino hippuric (P.A.H), penicillin … cũng được bài tiết ở ống thận.
Qua các chức năng trên của thận, có thể thấy rằng nước tiểu cô đặc được hình thành thông qua các quá trình siêu lọc, tái hấp thu và bài tiết. Đây cũng chính là cơ chế đào thải có chọn lọc của thận.
2.2. Chức năng chuyển hóa
Thận tham gia chuyển hóa các chất chủ yếu là quá trình thoái hóa glucid, lipid để cung cấp năng lượng cho thận hoạt động.
- Chuyển hóa glucid chiếm ưu thế, chu trình pentose xảy ra không mạnh mẽ chủ yếu là con đường đường phân.
- Chuyển hóa lipid các lecithin được khử phosphat nhờ glycerophosphatase. Các chất cetonic đượcthoái hóa hoàn toàn.
- Chuyển hóa protid. Thận có nhiều hệ thống emzym khử amin tạo ra các acid cetonic, giải phóng NH3 dưới dạng NH4+ ở thận.
2.3. Chức năng điều hòa cân bằng acid - base
Thận đóng vai trò chính trong việc duy trì thăng bằng acid – base thông qua việc tái tại bicarbonat và bài tiết NH4+, H+.
Máu động mạch có pH hằng định khoảng 7.38 - 7.42. Sự hằng định này bị thay đổi bởi sản sinh hàng ngày khoảng 1 mEq/kg ion H+. Thận là cơ quan duy nhất bày tiết sự thừa acid, do đó pH của nước tiểu bao giờ cũng thấp hơn so với pH máu. Tuy nhiên, khả năng điều hòa của thận bắt đầu có hiệu lực sau vài giờ, không nhanh bằng các hệ đệm trong máu. Có ba cơ chế chính để điều hòa thăng bằng acid - base nhằm duy trì lượng bicarbonate có trong khu vực ngoài tế bào.
- Sự tái hấp thu bicarbonat: Gần 90% bicarbonat được tái hấp thu ở ống lượng gần. Trong tế bào ống thận CO2 và H2O được tạo thành trong quá trình chuyển hóa, dưới
tác dụng của carbonic anhydrase chuyển thành H2CO3, H2CO3 là một acid yếu phân ly thành H+ và HCO3-. Ion H+ được tiết ra ngoài ống thận, HCO3- cùng với Na+ được hấp thu trở lại máu.
- Sự tái tạo lại ion bicarbonat bằng cách đào thải ion H+: Ở ống lượn xa ion H+ cũng được đào thải thế chỗ cho Na+ được tái hấp thu cùng với HCO3-. Các muối phosphate di-natri trở thành muối phosphat mononatri trong nước tiểu, pH giảm.
- Sự tái tạo lại ion bicarbonat bằng cách bài xuất NH4+: tế bào ống thận bài tiết ion H+ dưới dạng muối amoni xảy ra ở ống lượn xa. Ở tế bào ống thận amoniac được tạo ra chủ yếu do thủy phân glutamin dưới tác dụng của glutaminase. Amoniac khuếch tán thụ động ra nước tiểu, cùng với H+ đào thải dưới dạng NH4+.
- Đào thải các acid không bay hơi như acid lactic, thể cetonic, acid sulfuric (sản phẩm chuyển hóa của protid), acid phosphoric (sản phẩm chuyển hóa các phospholipid). Các acid này kết hợp với các cation mà chủ yếu là Na+. Các cation này sẽ tái hấp thu ở tế bào ống thận thế chỗ cho H+ đào thải ra ngoài.
2.4. Chức năng nội tiết của thận
2.4.1. Hệ thống Renin – angiotensin – aldosterone
Hệ thống bên cạnh cầu thận tổng hợp bài tiết ra một emzym thủy phân protein là renin. Renin có phân tử lượng 40.000 Da. Renin được đổ vào tĩnh mạch thận. Trong máu, renin có tác dụng đặc hiệu trên protein là angiotensinogen được tổng hợp từ gan.
Cơ chế tác dụng của renin: renin thủy phân chặt liên kết petid giữa acid amin 10 và 11 giải phóng angiotensin I không có tác dụng sinh học. Một enzym khác trong máu (enzym chuyển) cắt hai acid amin ở đầu C tận của angiotensin I tạo thành angiotensin II có tác dụng sinh học rất mạnh. Angiotensin II có tác dụng: co mạch, tăng huyết áp, co cơ trơn, tăng bài tiết aldosterone của vỏ thượng thận.
2.4.2. Sự bài tiết yếu tố tạo hồng cầu
Lượng hemoglobin lưu thông phụ thuộc chủ yếu vào sự cung cấp oxy ở tế bào, sự thiếu oxy ở tổ chức kích thích tạo hồng cầu. Năm 1950, xác định được mối liên quan trực tiếp giữa tình trạng thiếu oxy và nồng độ một hormon mới trong huyết tương, chất tạo hồng cầu (erythropoietin – Ep)
2.4.3. Prostaglandin
Ba dạng prostaglandin được tìm thấy ở thận là PGE2, PGI2, TXA2, PGE2, PGI2 có tác dụng giống như angiotensin II, làm đào thải natri và lợi tiểu nhẹ. PGE2 còn có tác dụng lên sự tổng hợp REF thông qua hoạt hóa adenylat cyclase (AC) để tạo AMPv. TXA2 là yếu tố co mạch.
2.4.4. Vitamin D
Vitamin D3, (cholecalciferol) là tiền hormon phụ thuộc vào tia tử ngoại, được tạo thành ở da đến huyết tương nhờ sự vận chuyển của D3-binding protein, được oxy hóa thành 25-OH-D3 ở gan và 1, 25-(OH)2-D3 hay calcitriol ở thận. Calcitriol có tác dụng tăng cường hấp thu calci ở ruột và tái hấp thu calci ở thận.
3. TÍNH CHẤT CHUNG CỦA NƯỚC TIỂU
3.1. Thể tích nước tiểu
Thể tích nước tiểu trung bình của người lớn trong 24 h là khoảng 1000 - 1400 ml, tương đương với thể tích từ 18 - 20 ml/kg trọng lượng cơ thể. Thể tích nước tiểu thay đổi theo điều kiện sinh lý và bệnh lý.
3.2. Màu sắc nước tiểu
Nước tiểu bình thường có màu từ vàng nhạc tới màu hổ phách tùy vào lượng nước tiểu bài xuất và đậm độ nước tiểu.
3.3. Độ trong suốt
Nước tiểu bình thường, lấy trong điều kiện đúng quy cách, thường trong suốt. Nước tiểu sau một thời gian ngắn để lắng sẽ tạo thành một đám mây vẩn đục lơ lửng ở giữa hay ở ống đựng nước tiểu tùy thuộc vào tỷ trọng của nước tiểu. Những vẩn đục trên là những tế bào bình thường của nội mô đường tiết niệu và các chất nhày urosomucoid. Nước tiểu bình thường để trong lọ để chỗ mát hay lạnh vẫn có thể có tủa lắng xuống, đó có thể là cặn acid uric, muối urat natri hoặc phosphate.
3.4. Độ sánh
Nước tiểu bình thường có độ sánh cao hơn nước một chút. Trong một số trường hợp bệnh lý, tính chất của nước tiểu thay đổi do sự có mặt của một số chất như mủ máu, protein, mucoprotein, dưỡng chất v.v… sánh hơn và có nhiều bọt.
3.5. Mùi
Nước tiểu bình thường có mùi đặc biệt. Để ngoài không khí có mùi khai do sự biến đổi urê thành ammoniac. Trong một số trường hợp bệnh lý nước tiểu có mùi aceton, mùi hôi (sốt cao, ung thư thận, ung thư bang quang).
3.6. Sức căng bề mặt
Nước tiểu bình thường có sức căng bề mặt 64- 69 dynes/cm2 (thấp hơn nước nước, 72). Một số thuốc có acol, ether, chloroform làm giảm sức căng bề mặt nước tiểu. Trong trường hợp bệnh lý như viêm gan tắc mật trong nước tiểu có muối mật thì thì sức căng bề mặt của nước tiểu giảm.
3.7. Tỷ trọng
Tỷ trọng nước tiểu thay đổi trong ngày. Nước tiểu 24h ở người lớn bình thường, chế độ ăn hỗn hợp, do điều kiện nhiệt độ 15oC, có tỷ trọng trung bình khoảng là 1,018
± 0,22. Trong một số trường hợp bệnh lý, đái tháo đường do tụy, tỷ trọng nước tiểu có khi tới 1,030 – 1,040. Trong trường hợp đái nhạt tỷ trọng nước tiểu lại thấp.
3.8. pH của nước tiểu
Nước tiểu 24h ở người bình thường có pH hơi acid, khoảng 5-6 ttrung bình khoảng 5,8. Độ acid của nước tiểu là do sự có mặt trong nước tiểu của những acid tự do. pH nước tiểu thay đổi theo chế độ ăn. Trong trường hợp bệnh lý như: viêm bể thận, viêm bàng quang, pH nước tiểu thường rất kiềm do phản ứng lên men ammoniac; bệnh đái tháo đường nặng thể cetonic niệu, pH nước tiểu acid.
4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC TIỂU
4.1. Các chất vô cơ
Clo: sự bài xuất clo phụ thuộc vào chế độ ăn. Trong một số bệnh lý như viêm thận, bệnh nhiễm trùng như viêm phổi thì clo trong nước tiểu giảm.
Phosphat: phần lớn phosphat trong nước tiểu là phosphat mono kim loại. Phosphat nước tiểu có hai nguồn gốc: thức ăn và do dự thoái hóa các hợp chất có photsphat tăng trong một số bệnh về xương, ưu năng tuyến cận giáp và giảm trong thiểu năng tuyến cận giáp.
4.2. Các chất hữu cơ
Urê: Urê là thành phần có nhiều nhất trong nước tiểu. Sự bài xuất urê phụ thuộc vào chế độ ăn, tỷ lệ thuận với chế độ ăn giàu đạm. Sự bài xuất urê tăng trong các trường hợp sốt cao, đái tháo đường, ưu năng tuyến thượng thận, nhiễm độc v.v… Sự bài xuất urê giảm trong viêm thận cấp, viêm thận do nhiễm độc chì, thủy ngân.
Creatinin: bài xuất creatin trung bình ở người trưởng thành nam giới khoảng 20- 25mg/kg thân trọng, nữ giới là 15-20mg/kg thể trọng. Lượng creatinin trong nước tiểu tăng trong các trường hợp bệnh teo cơ kèm thoái hóa cơ, ưu năng tuyến cận giáp.
Acid uric: Lượng acid uric bài xuất trong nước tiểu thay đổi theo chế độ ăn, tăng ở chế độ ăn có nhiều đạm, trường hợp bệnh lý về thận như viêm thận, bệnh lý về chuyển hóa nucleoprotein ở tế bào.
Acid amin: Nước tiểu có chứa tất cả các acid amin có trong protein. Ở một số bệnh lý lượng acid amin cao hơn trong nước tiểu.
Các hormon, vitamin và enzym: Trong nước tiểu còn có chứa enzym như amylase, các vitamin như B1, PP, C và các dạng dẫn xuất của chúng; các hormon sinh dục nam, sinh dục nữ, vỏ thượng thận dưới dạng dẫn xuất glucuronic liên hợp.
5. CÁC CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU
Các chất được gọi là bất thường là những chất chỉ xuất hiện trong nước tiểu ở các trường hợp bệnh lý.
5.1. Glucid
Nước tiểu bình thường bao giờ cũng có chưa một lượng nhỏ các ose như glucose, fructose, arabinose, galactose, ribose. Ose bất thường xuất hiện trong nước tiểu là glucose, được gọi là glucose niệu. Glucose niệu thường gặp trong bệnh đái tháo đường tụy do thiếu insulin. Ở một số trường hợp bệnh lý, trong nước tiểu xuất hiện một số ose khác như fructose, galactose do rối loạn enzym bẩm sinh.
5.2. Protein
Trong nước tiểu ở người bình thường có khoảng 50 – 150mg protein/24h. Với nồng độ này bằng các xét nghiệm thông thường không phát hiện ra được vì vậy, người ta coi như không có protein trong nước tiểu.