CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam.
3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà cả thế giới bước vào thời kỳ khoa học và công nghệ. Vật liệu mới, công nghệ điện tử tin học, sinh học xâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, sẽ tác động mạnh đến sản xuất, đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các quốc gia dù có chế độ chính trị xã hội khác nhau, trình độ phát triển không đồng đều, đều đứng trước yêu cầu bức bách là phải cấu trúc lại nền kinh tế của mình để hội nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực. Xu thế đó sẽ tạo ra những chu chuyển tư bản, chuyển giao kỹ thuật và giao lưu hàng hoá giữa các nước, sẽ tạo ra những trung tâm thương mại lớn mà trong đó các nước Đông Á, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển nền kinh tế năng động nhất.
Xuất phát từ xu thế của nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại thế giới nói riêng, đòi hỏi Việt Nam khi từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập với thương mại toàn cầu và khu vực thì phải xác định được một chiến lược phát triển kinh tế bao gồm cả chiến lược phát triển các hoạt động xuất khẩu.
Chiến lược hướng vào xuất khẩu nhằm khắc phục sự hạn chế của thị trường nội địa và mở rộng giới hạn về thị trường cho tiềm năng phát triển công nghiệp trong nước. Sự phát triển của các ngành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài sẽ làm tăng thêm thu nhập, tăng khả năng thanh toán, tăng thêm nguồn ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nhằm hình thành, mở rộng và hiện đại hoá công nghệ. Chiến lược này được triển khai sẽ giúp nước ta khai thác các lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế và tănng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, phải đặt toàn bộ nền kinh tế của đất nước hướng vào mục tiêu xuất
khẩu ngày càng nhiều. Tận lực khai thác với hiệu quả cao những lợi thế và nguồn lực sẵn có của đất nước nhằm tiến tới quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, trước hết là các sản phẩm nông – lâm - thuỷ sản và sản phẩm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Tài Trợ Xuất Khẩu Theo Việt Nam Đồng Và Ngoại Tệ (Usd ) Tại
- Cơ Cấu Tài Trợ Xuất Khẩu Theo Các Hình Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng
- Cán Bộ Còn Thiếu Mạnh Dạn Và E Ngại Trong Việc Cho Vay.
- Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Nhntvn.
- Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 12
- Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 13
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Với những định hướng đó, thị trường và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam được xác định tới năm 2010 như sau:
Thị trường xuất khẩu được định hướng theo chính sách đa phương hoá quan hệ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh, mở rộng buôn bán với tất cả các bạn hàng trên cơ sở bình đẳng, các bên cùng có lợi. Cơ cấu thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực trong các năm tới, đó là: giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường truyền thống Châu Á, ổn định xuất khẩu vào thị trường Châu Âu, mở rộng và tăng xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ, thâm nhập được nhiều thị trường mới có tiềm năng như thị trường Châu Phi. Cụ thể là: tăng tỷ trọng xuất khẩu vào Mỹ, Tây Âu lên đến 20 – 25% vào năm 2010, giảm tỷ trọng sang thị trường Châu Á xuống còn 50% vào năm 2010. Đối với các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và chú trọng công tác dự báo xu hướng thị trường để cảnh báo sớm về khả năng bị kiện bán phá giá hoặc các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chiến lược cơ cấu hàng xuất khẩu và định hướng tín dụng đầu tư xuất khẩu của Việt Nam nhằm vào mục tiêu khai thác tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ, cắt giảm xuất khẩu nguyên liệu nhất là dầu thô và than đá. Cần xây dựng các mặt hàng chủ lực có đủ các điều kiện thị trường ổn định, hiệu suất đầu tư cao, có đủ nguồn lực sản xuất và chế biến, có khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn. Chiến lược thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Việt Nam theo hướng ngày càng gia tăng giá trị kim ngạch nhóm hàng công nghiệp và sản phẩm chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông – lâm sản chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.
3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng.
Trong báo cáo của thủ tướng Phan Văn Khải trình bày trước Quốc Hội khoá XI nêu rõ: “Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện những biện pháp khuyến khích đã ban hành trong thời gian vừa qua, Chính Phủ sẽ bổ sung chính sách tạo thêm thuận lợi cho xuất khẩu, nhấtlà về tín dụng, tiếp thị, tỷ giá và kết hối; hình thành và phát triển quỹ tín dụng xuất khẩu; tiếp tục soát xét và loại bỏ những thủ tục rườm rà, làm lỡ cơ hội buôn bán và tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược trên, ngành ngân hàng đã cũng định hướng nhiều giải pháp quan trọng như xây dựng và thực thi một chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trường thông qua các công cụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá…Nâng cao hiệu lực quản lý của NHNN thông qua việc tăng cường có hiệu quả chức năng quản lý, thanh tra giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, và đặc biệt là cơ cấu lại và phát triển các loại hình NHTM ở Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng cần được tập trung đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng kinh tế công nông nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để tăng tỷ trọng sản phẩm côngnghiệp xuất khẩu có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao. Đối với khu vực I - sản xuất nguyên liệu: tận dụng khai thác các mặt hàng cần nhiều sức lao động, ưu thế về tài nguyên và điều kiện tự nhiên, nhưng về lâu dài cần phải hoạch định tổng thể, vùng, khu vực, ưu tiên vốn đầu tư tập trung cho nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Tín dụng cho khu vực này chủ yếu sử dụng nguồn vốn tại chỗ và huy động trong nước; khu vực II – công nghiệp sơ chế, cần đầu tư cho nông thôn, miền núi một phần sản xuất cho tiêu dùng, một phần cung cấp nguyên liệu cho cơ sở chế biến tinh ở khu vực thành thị. Đối với công nghiệp tinh chế cần hình thành tại các trung tâm thành thị thuận tiện giao thông vận tải, tiếp cận thông tin thương mại, sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu. Khu vực này có thể đầu tư từ nguồn vốn vay nước ngoài để đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại.
3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015.
Trước những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHNT đã xác định mục tiêu cụ thể là: “ Trở thành một Tập đoàn tài chính đa năng có quy mô đứng trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất ở Châu Á vào giai đoạn 2015 – 2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các thị trường tài chính thế giới”.
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN.
3.2.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNTVN.
Cấu trúc lại mô hình tổ chức và ứng dụng các mô hình quản lý, mô hình quản trị rủi ro theo mô hình quốc tế. NHNT sẽ tiến hành cải cách và phát triển thể chế với nội dung cơ bản là xây dựng một mô hình tổ chức mới, hiện đại, hướng tới khách hàng, đáp ứng được các yêu cầu phát triển và giải phóng được mọi nguồn lực sẵn có, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn; tăng cường và đẩy mạnh các giải pháp nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu quả các sản phẩm mới, từ đó đẩy mạnh công tác huy động vốn. Đặc biệt chú trọng các giải pháp huy động vốn trung – dài hạn để cải thiện tình hình thanh toán trong dài hạn của ngân hàng.
Hoàn thiện và triển khai thực hiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ mới. Tăng cường hiệu quả kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính tuân thủ và hạn chế rủi ro trong hệ thống. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung các quy trình nghiệp vụ.
Tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Chú trọng khâu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá hình ảnh NHNT đến với công chúng trong và ngoài nước.
Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống và cả khách hàng mới. Qua đó tạo dựng một hệ thống khách hàng rộng lớn, đa dạng là nền tảng để cho ngân hàng phát triển.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tài trợ dự án, thực hiện những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó phát triển tín dụng một cách bền vững và hiệu quả.
Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn tài chính đa năng. Theo chỉ đạo của Chính Phủ, trong giai đoạn 2006 – 2015, bên cạnh các công ty trực thuộc hiện có như: công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty quản lý và khai thác tài sản, công ty tài chính tại HongKong, NHNT đã nhanh chóng triển khai thành lập và đưa vào hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty tài chính và chuyển tiền ở nước ngoài,…
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể cho tới năm 2015.
Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm Theo đó, đến năm 2015 NHNT sẽ
có tổng tài sản vào khoảng 30 – 32 tỷ USD.
Vốn chủ sở hữu cần đạt khoảng 2.0 – 2.25 tỷ USD vào năm 2015.
ROE đạt mức bình quân tương ứng là khoảng 15%/năm.
ROA nằm trong khoảng 0.8 – 1.0%/năm.
Với chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam; định hướng phát triển chung của NHNT – đây là căn cứ quan trọng để NHNT đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng tại trợ xuất khẩu của mình.
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNTVN.
Chú trọng công tác huy động vốn, trong đó chú trọng đến huy động vốn trung và dài hạn,cố gắng tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy động vốn.
Tăng cường công tác thu thập thông tin về tình hình biến đọng của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp trong và ngoài nước cũng như là tình hình hoạtới động của doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn và tính khả thi của khoản tài trợ.
Lựa chọn những phương án cho vay tài trợ phù hợp. Khi xét duyệt dự án, NHNT luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và khả thi của dự án làm tiêu chuẩn hàng đầu. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nâng cao cong tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay tài trợ.
Mở rộng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng .
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.
Tại thị trường ngân hàng nội địa, NHNT đang phải cạnh tranh với gần 40 NHTM trong nước trong đó có 4 NHTM Nhà Nước lớn ( ngân hàng Đầu tư và phát triển – BIDV, ngân hàng Công thương – ICB, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – VBARD, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – MHB ), 33 NHTM cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh và khoảng 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, để thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT phát triển ngoài việc tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng TDTTXK của NHNT hiệu quả chưa cao, thì việc tìm hiểu và nắm bắt được tình hình tín dụng tài trợ xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá được vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp là điều cần thiết và quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ): cũng như NHNT, BIDV có chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, tuy nhiên so với NHNT thì BIDV có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực trung và dài hạn, hiện BIDV đang chọn lọc đầu tư trung dài hạn cho SME, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp đồng xuất khẩu trị giá vài chục ngàn USD đã được BIDV tài trợ vốn. Năm 2005, BIDV Sài Gòn đã dành 1000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vay với mức lãi suất thấp (0.75 – 0.78%/tháng ), 80% vốn tín dụng tập trung vào các doanh nghiệp dân doanh vừa và nhỏ.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ( Saocombank ) là ngân hàng có
tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu trong các ngân hàng cổ phần ( từ năm 2000
thường đứng vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 về tốc độ tăng trưởng tín dụng ). Hơn 15 năm hoạt động, ngân hàng này rất thành công trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đối SME với cơ cấu chiếm 65% tổng vốn vay, và trong năm 2006 ngân hàng vẫn tiếp tục dành hơn 13000 tỷ đồng đối với đối tượng này. Saocombank cam kết thiết kế nhiều chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng nhu cầu khác nhau của khách hàng như: tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, hỗ trợ doanh nghiệp yên tâm mua nguyên vật liệu khi giá biến động,…Trong năm 2006, Saocombank thành lập công ty cho thuê tài chính ( Saocombank Leasing ). Đối tượng phục vụ của Saocombank Leasing là các doanh nghiệp tư nhân , họ còn kết hợp với Eximbank ( Hoa Kì ) tư vấn, thẩm định và chi trả tới 70% vốn còn lại cho doanh nghiệp, và phân hạn kỳ hạn trả nợ. Hết thời hạn trả nợ, tài sản đó thuộc về doanh nghiệp. Saocombank Leasing còn cho thuê máy móc thiết bị với lãi suất ưu đãi đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Cũng trong quý III năm 2006, Saocombank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ , khai trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới tạo thành những mũi nhọn trực tiếp thu hút thị phần. Với nỗ lực phát triển mạnh như vậy, năng lực tài chính của Saocombank ngày càng vững mạnh – đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng phát triển hoạt động TDTTXK của mình. Nhưng hơn hết vẫn là lãi suất. Khi khoảng cách niềm tin giữa các ngân hàng càng được rút ngắn thì quyết định vay, xin tài trợ sẽ nghiêng về lực hút lãi suất. Rõ ràng lãi suất của Saocombank luôn hấp dẫn hơn NHNT hay cả BIDV một bậc. Và các khoản vay tại các ngân hàng ngoài quốc doanh không bị ràng buộc nhiều thoả thuận như ở ngân hàng quốc doanh. Đây chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, và tạo áp lực lớn đối với NHNTVN.
HSBC - hiện nay đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Ngân hàng này bắt đầu có sự tăng trưởng khá về vốn dự nợ tín dụng nói chung và dự nợ TDTTXK nói riêng khi NHNN đang nới lỏng dần những quy định ( cho phép các ngân hàng nước ngoài được huy động vốn bằng VNĐ,…), theo những cam kết gia nhập WTO. Đặc biệt chất lượng tín dụng của các ngân hàng
này tốt thể hiện ở tỷ nợ xấu rất thấp ( 0.8 – 0.16% ). Thế mạnh của các nhóm ngân hàng này là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội,… Hiện nay, trong tài trợ xuất nhập khẩu các ngân hàng nước ngoài cũng có sự lựa chọn khách hàng. Họ thường nhắm tới là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ, tài trợ không nhiều đối với các SME. Như vậy, ngân hàng này đã thực hiện chính sách tín dụng lựa chọn khách hàng rất rõ ràng: họ chỉ chọn khách hàng tốt để cho vay tài trợ ( “ chọn miếng ngon ” ) và đẩy các doanh nghiệp còn lại ( rủi ro hơn) cho các NHTM trong nước theo cách chỉ cho vay bán buôn, cho vay thông qua các NHTM trong nước.
Tóm lại, do khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin chính thức từ chính các ngân hàng còn hạn chế, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên các số liệu em đưa ra trên đây có thể là chưa được đầy đủ và chính xác, em sẽ tiếp tục bổ sung trong bài nghiên cứu sau. Tuy nhiên qua các thông tin, số liệu có được thì em rút ra một số kết luận theo mô hình SWOT về hoạt động TDTTXK tại NHNT như sau:
- Strengths: thế mạnh:
+ NHNT vẫn duy trì được thị phần lớn trong TDTTXK bởi kinh nghiệm bề dày trong hoạt động, nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
+ Là ngân hàng có uy tín lớn trong nước và trên thế giới, đã tạo và xây dựng được thương hiệu của mình, đã thiết lập được quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới nên có thể sử dụng uy tín, danh tiếng của mình.
+ Chi phí hoạt động và phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhất là so với các ngân hàng nước ngoài.
+ Khách hàng truyền thống lớn đã có mối quan hệ lâu dài với ngân
hàng.
+ Nền tảng khoa học công nghệ hiện đại – đây là cơ sở để NHNT phát