Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Nhntvn.


triển các ứng dụng khác và triển khai dịch vụ thương mại điện tử, đưa ra được các sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu hiện đại, tiện ích, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu và tâm lý của khách hàng.

+ Quy mô vốn lớn.

- Weaknesses (điểm yếu ):

+ Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.

+ Hạn chế về tầm nhìn chiến lược: NHNT chưa có chiến lược cho vay

vốn tài trợ xuất khẩu hẳn hoi đối với SME

+ Hạn chế về năng lực quản lý, năng thẩm định cho vay.

+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nên các quy định, chính sách TDTTXK sẽ rõ ràng, chặt chẽ, chuẩn mực hơn - điều này trong hiện tại sẽ là khó khăn đối với NHNT trong việc phát triển hoạt động TDTTXK, trong khi các NHTM khác trong nước vẫn áp dụng các quy định, chính sách theo kiểu “ Việt Nam ”.

- Opportunities ( Cơ hội ):

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nên trong hiện tại NHNT có thể gặp khó khăn, nhưng về sau này trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tất cả các NHTM trong nước đều bắt buộc phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thì NHNT sẽ có lợi thế của người đi trước.

+ Trong năm 2007, NHNT sẽ hoàn thành quá trình Cổ phần hoá ngân hàng – như vậy sự quản lý của Nhà Nước đối với NHNT về chính sách tiền tệ, lãi suất,…sẽ giảm dần, cho vay theo chỉ định của Nhà Nước cũng giảm. Như vậy, NHNT sẽ có sự thay đổi về chính sách cho phù hợp với tiềm năng của mình, tạo điều kiện cho NHNT phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng.

Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 11

+ Có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển buộc NHNT phải tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó thúc đẩy hoạt động TDTTXK phát triển.


- Threats ( Thách thức ):

+ Từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác: các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn trong dịch vụ ngân hàng bán buôn, có các công cụ tài chính hữu hiệu hơn, có chiến lược thâm nhập thị trường và lựa chọn khách hàng sắc nét, trình độ công nghệ và năng lực quản lý cao hơn sẽ giúp họ huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Các ngân hàng TMCP như Saocombank, ACB,…- những ngân hàng có quy mô TDTTXK lớn thì dù quy mô hoạt động của họ còn nhỏ nhưng năng lực tài chính của họ khá tốt, hơn nữa do có cơ cấu tổ chức nhỏ và linh hoạt nên các ngân hàng này cũng sẽ linh hoạt hơn trong hoạt động TDTTXK đối với SME.

+ Từ môi trường chính sách không ổn định của Nhà Nước.

+ Từ các khó khăn đang tồn tại của NHNT.

Từ việc phân tích ở trên, ta thấy được những thế mạnh mà NHNT cần phải phát huy, những cơ hội cần phải nắm bắt, những điểm yếu cần phải khắc phục và những thách thức cần phải vượt qua để thúc đẩy hoạt động TDTTXK của ngân hàng phát triển, tiếp tục giữ vững và mở rộng hơn nữa thị phần TDTTXK trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi NHNT phải đưa ra được chiến lược và các giải pháp thực hiện thích hợp, đúng đắn.

3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.

3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng.

3.4.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của các

doanh nghiệp xuất khẩu.

Để đảm bảo việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu, NHNT cần có chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước có hiệu quả. Trước hết ngân hàng cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn, phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy động vốn. NHNT cần phải phân loại khách hàng để có chính sách huy động vốn cho phù hợp và hiệu quả:

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu: nhằm phục vụ cho

chính mục đích hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi, các doanh


nghiệp này thường mở luôn tài khoản tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ và nội tệ tại ngân hàng. Chính vì vậy nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này từ các doanh nghiệp thì sẽ cò ý nghĩa rất quan trọng: vì đối với nguồn vốn này, ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, rất lợi khi ngân hàng dùng nguồn vốn này để đi cho vay. Để tăng cường công tác huy động vốn từ các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng vốn trên tài khoản của mình một cách linh hoạt, có chính sách về phí trong giao dịch quốc tế của doanh nghiệp hoặc ngân hàng trực tiếp tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng đến khâu thanh toán tạo sự tin tưởng cho khách hàng mở tài khoản và thực hiện các giao dịch trên tài khoản tại ngân hàng.

Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư: tầng lớp này thường có một khoản tiền tích luỹ trong cuộc sống, và họ ít khi dùng khoản tiền này để đầu tư kinh doanh sản xuất mà thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức sổ tiết kiệm. Để có thể thu hút đông đảo dân cư đến ngân hàng gửi tiền thì NHNT cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, kết hợp nhiều tiện ích, tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phong phú, đa dạng, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ấy phải bảo đảm được nhưng đòi hỏi nghiêm ngặt sau: bảo toàn được giá trị tiền gửi, mang lại thu nhập, và có tính linh hoạt cao. Ngân hàng cần đưa thêm đặc tính chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động trung – dài hạn, tạo thói quen cho người dân mua bán, cất giữ và chuyển đổi các sản phẩm ngân hàng tài chính, hoặc sử dụng các tài khoản gửi tiết kiệm thay thế cho hình thức gửi tiền bằng sổ tiết kiệm – hình thức này tạo ra sự nhanh chóng, thuận tiện, an toàn hơn trong việc nhận và chi trả tiền gửi.

Đối với các ngân hàng đại lý hay các tổ chức tài chính quốc tế: ngân hàng cần mở rộng mối quan hệ của mình nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ hiện đại của họ. Trên mối quan hệ đó, ngân hàng có thể mở tài khoản để thực hiện các giao dịch thanh toán hoặc tài trợ vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu, cho vay thương mại.


Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển mở rộng nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu trong nước, triển khai việc phát hành trái phiếu quốc tế để tăng cường vay vốn từ cả trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ cho nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn trung – dài hạn.

3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh.

Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của NHNT để ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án kém hiệu quả và tài trợ cho các dự án có hiệu quả và khả thi. Khi cấp tín dụng cho bất cứ một khách hàng nào thì ngân hàng đều phải tính toán cân nhắc kỹ càng trên cơ sở tình hình thực tế thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng một cách chính xác và khách quan. Đây cũng là biện pháp để ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Khi tiến hành thẩm địn dự án và phân tích khách hàng thì ngân hàng phải phân tích và đánh giá đầy đủ các khía cạnh sau:

Năng lực pháp lý của khách hàng như: có đủ các điều kiện pháp lý ( theo quy định hiện hành của NHNN, quy chế cho vay của NHNT ) để vay vốn của ngân hàng như: có quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động,…hay không.

Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt; vị thế của doanh nghiệp trên thị trường ( thị trường tiêu thụ, thì phần của doanh nghiẹp,…); đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ( khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh

). Nếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, vững chắc thì việc cấp tín dụng được khuyến khích, ngược lại cần phải cân nhắc.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài chính quan trọng ( như: chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời;hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số khả năng thanh toán,…), tình hình vốn và tài sản và quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.

Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong thời gian tới như: những yếu tố môi trường kinh


doanhchung, ngành nghề, những yếu tố xuất phát từ nội tại doanh nghiệp.

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án: kế hoạch, tiến độ triển khai dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, nguồn cung cấp đầu vào cho dự án,… đặc biệt là phải tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án nghĩa là dự án đó có khả năng sinh lãi hay không, nguồn trả nợ gốc cho ngân hàng có bị thiếu hụt năm nào hay không,…

Điều kiện bảo đảm tiền vay: hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu là đảm bảo bằng toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và vốn tự có.

Bên cạnh việc đánh giá các khía cạnh đa nêu trên thì ngân hàng cần cùng với khách hàng xây dưng các dự án vay vốn, có như vậy ngân hàng sẽ thâm nhập sâu vào doanh nghiệp, hiểu được khả năng vay trả của doanh nghiệp đối với từng dự án.

3.4.1.3. Tăng cường cho vay trung – dài hạn để đầu tư chiều sâu cho hoạt động

sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

Tín dụng trung – dài hạn là hình thức làm đổi mới và phát triển thêm nhiều tài sản cố định, sẽ tạo ra những năng lực để khai thác mọi khả năng tiềm tàng của nền kinh tế. Nguồn vốn vay trung – dài hạn ngân hàng là nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Hiện nay nhu cầu vốn trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là rất lớn. Phương thức cho vay trung – dài hạn chủ yếu bao gồm: cho vay mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ vốn cho liên doanh liên kết trong kinh doanh, thậm chí còn cả tài trợ cho các khoản nợ. Vậy để mở rộng cho vay trung – dài hạn, NHNT cần phải chuyển mạnh sang cho vay theo các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Như vậy vốn đầu tư sẽ có trọng tâm, trọng điểm vào những ngành, những lĩnh vực quan trọng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế theo xu thế hướng ngoại.

Bên cạnh việc cấp tín dụng trung – dài hạn cho các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu thì NHNT cần tích cực phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực chất nghiệp vụ này là hoạt động tín dụng trùn – dài hạn thông qua việc cho


thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

hợp đồng thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.

3.4.1.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu, và đối tượng tài trợ.

Việc đa dạng hoá các hình thức TDTTXK và đối tượng tài trợ là bước đi dúng hướng và có nhiều ưu điểm như:

NHNT sẽ tận dụng được các nguồn vốn của mình để sinh lợi, tạo điều kiện cho ngân hàng kế hoạch được quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.

Giúp cho ngân hàng lựa chọn được nhiều khách hàng, từ đó lựa chọn được các đối tượng cho vay hợp lý.

Giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro do vốn cho vay được phân bổ ở nhiều doanh nghiệp thay vì có thể gặp rủi ro cao hơn nếu tập trung vốn ở một vài doanh nghiệp nào đó.

Ngân hàng có thể thu được khoản lợi tức từ nhiều nguồn khác nhau.

Như vậy đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất khẩu và đối tượng tài trợ là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết phải tiến hành ngay vì nếu không sẽ bị thụt lùi so với các ngân hàng khác và có thể dẫn đến mất thị phần,…Trước mắt NHNT nên triển khai nghiên cứu và áp dụng hình thức bao thanh toán. Vì hiện nay, các điều kiện cho phép để thực hiện hình thức tài trợ này đã có cũng như triển vọng của hình thức này là rất rõ ràng:

- NHNH đã ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán ( kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ngày 06/09/2004-NHNN của thống đốc NHNN).

- Hiện tại Việt Nam đã có một số ngân hàng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ bao thanh toán: Calyon, Citi Bank, Chinfon Bank, HSBC, ACB, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đánh giá, thì hình thức bao thanh toán có hiệu quả hơn L/C , trong tương lai sẽ dần thay thế hình thức L/C.


Đối với các dự án xuất khẩu có giá trị lớn vượt giới hạn vốn tự có của doanh nghiệp, ngân hàng nên sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ thay bằng việc cho vay doanh nghiệp có số dư nợ nhiều tại ngân hàng hiện nay. Để mở rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ, NHNT cần phải thực hiện một số giải pháp sau: (i) tạo nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay các dự án lớn; (ii) cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng; (iii) nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng; (iiii) quy định một số tiêu chuẩn về thẩm định dự án và dàn xếp đồng tài trợ, quy đinh rõ quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng đầu mối, ngân hàng thành viên.

Bên cạnh đó, NHNT cần mạnh dạn áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy dòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy. Đối với những bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu, ngân hàng cũng nên căn cứ vào tình hình kinh doanh của khách hàng, loại hàng hoá và uy tín của ngân hàng nhờ thu mà tiến hành chiết khấu như đối với chứng từ L/C xuất khẩu. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của NHNT với các ngân hàng khác về nghiệp vụ xuất khẩu.

3.4.2. Các giải pháp khác.

3.4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính của NHNT.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực của NHNT đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm và cần phải giải quyết. Để nâng cao năng lực tài chính cho NHNT cận thực hiện một số biện pháp như:

- Đánh giá vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành thông qua việc thực hiện kiểm toán, kiểm tra kế toán để đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động và tài chính của ngân hàng là tốt, an toàn hay xấu. Đồng thời định giá lại tài sản của ngân hàng nhằm đánh giá khả năng tài chính thực của ngân hàng.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá ở trên, trước hết ngân hàng cần đưa ra

biện

pháp để làm lành mạnh bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, xử lý dứt điểm các

nợ tồn đọng – đây là điều kiện tiên quyết để NHNT thực hiện cổ phần hoá. Để


thực hiện được điều đó thì NHNT cần có sự trợ giúp về nguồn vốn tài chính đặc biệt của Chính Phủ, NHNN để mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cơ cấu lại sở hữu vốn để tăng vốn điều lệ; hơn nữa NHNT cần bám sát, thực hiện tốt việc phân loại nợ , trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ

– NHNN ngày 22 / 4 / 2005 của thống đốc NHNN để từ đó tìm ra biện pháp xử lý các nợ đọng như: nếu nợ quá hạn do cơ chế để lại thì NHNT không phải gánh chịu mà chuyển khoản này sang Bộ tài chính, còn nếu là do bản thân ngân hàng thì cần sự tìm hỗ trợ của các ban ngành để có thể mua bán khoản nợ.

- Đẩy mạnh nguồn vốn điều lệ: hiện nay vốn điều lệ của NHNT cũng như các NHTM khác còn rất thấp, chưa bằng vốn của một ngân hàng cỡ vừa trên thế giới nên NHNT cần tích cực bổ sung vốn bằng nguồn vốn lợi nhuận để lại, hay phát hành trái phiếu tăng vốn bên cạnh sự trợ giúp của Chính Phủ về việc cấp thêm vốn.

3.4.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing.

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn các NHTM đều ra sức phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế, thì vấn đề cạnh tranh để phát triển ngày càng gay gắt. Trên cùng một thị trường, cùng một địa bàn, các ngân hàng đều đưa ra các loại hình sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu giống nhau, buộc các ngân hàng phải cố gắng hết sức trong việc chào bán sản phẩm dịch vụ của mình. Việc áp dụng Mar trong hoạt động của ngân hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc ứng dụng Mar tại NHNT vẫn chưa được chú trọng. Trong môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như bây giờ, để có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng thì NHNT cần phải lập được và đưa vào triển khai một chiến lược Mar linh hoạt và phù hợp. Để làm được điều này, trong chiến lược Mar, NHNT cần chú trọng các vấn đề sau:

- Nghiên cứu thị để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thể hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như: chất lượng

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí