Về doanh thu và hiệu quả kinh tế
- Giá vé khách tham quan vào Khu danh thắng là 20.000đ/lượt người lớn và 10.000đ/lượt trẻ em. Ngoài ra, các trường hợp khách của các cơ quan, ban ngành của tỉnh, của thành phố không thu tiền vé. Trung bình, số tiền thu được trên đầu người chỉ đạt 14.934 đồng/người. Tổng số tiền thu được từ bán vé tham quan từ năm 2014 đến năm 2018 là 19 879 745 000đ (Trong đó trích nộp ngân sách nhà nước và phí bảo hiểm khách du lịch là 2.743.960.000đ; kinh phí để lại đơn vị 17.135.785.000đ để chi lương, phụ cấp và các khoản chi thường xuyên khác). Dư quỹ được 2.742.137 đồng.
- Mặc dù số khách đến Khu danh thắng tăng trưởng hàng năm khoảng 6-7%/năm. Tuy nhiên so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước là 27% thì như vậy là quá chậm.
- Cung ng ản phẩm dịch v du lịch, hàng h a lưu niệm
+ Trong cung ứng sản phẩm dịch vụ hàng hóa lưu niệm:
Số lượng hàng hóa chưa phong phú, mới chỉ là các sản phẩm đơn thuần (tranh ảnh chụp về phong cảnh của động Nhị Thanh, động Tam Thanh, Núi Tô Thị, thành Nhà Mạc, phong cảnh khác của Lạng Sơn; đồ trang sức; áo, mũ loại rẻ tiền có in dòng chữ “Du lịch Lạng Sơn”, “ Nhị Thanh, Tam Thanh”,... và một số hàng hóa lưu niệm khác); song các sản phẩm này hình thức chưa đẹp, chất lượng chưa tốt, thậm chí có cả hàng nhái, hàng giả kém chất lượng của Trung Quốc như đồ đá công nghiệp, tranh, đèn led,... Chưa có sản phẩm hàng hóa cao cấp phục vụ nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó, số hàng hóa này Ban quản lý cũng chưa tự sản xuất và cung ứng được, chủ yếu là nhập từ nơi khác về, có những sản phẩm hàng hóa không rõ nguồn gốc.
+ Trong cung ứng sản phẩm dịch vụ văn hóa tinh thần, tâm linh
Mặc dù Khu danh thắng có thế mạnh lớn nhất là tính thiêng, được nhóm du khách là thương nhân, người buôn bán, cán bộ lực lượng vũ trang, người cao tuổi ưa thích và đến tham quan, trải nghiệm hàng năm nhưng chưa hình thành sản phẩm đúng nghĩa thành tour theo thời gian, theo nhu cầu trải nghiệm, chiêm bái mang lại lại sự thỏa mãn về mặt văn hoá, tinh thần và góp phần nâng cao chất lượng nhu cầu tham quan, chiêm bái, hành lễ, trải nghiệm cho du khách.
- Công tác truyền thông, quảng bá
Công tác quảng bá, xúc tiến, phát triển thị trường chưa được đầu tư tương xứng, nguồn lực còn hạn chế. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch còn thực hiện theo kế hoạch ngắn hạn, dàn trải, cơ chế thiếu linh hoạt, phối hợp công tư chưa hiệu quả.
2.2.4 Đánh giá hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch tại Khu danh thắng
Điều tra, xác định giá trị tài nguyên du lịch hu danh thắng
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi; phát hành 330 phiếu, thu về 302 phiếu (Mẫu tại Phụ lục).
+ Bảng hỏi bao gồm 4 phần chính sau:
Thông tin về cá nhân như: giới tính, tuổi, thu nhập, trình độ học vấn. Những thông tin này sẽ giúp ta nắm bắt được tâm lý của du khách và xây dựng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đường cầu du lịch. Chi phí cho chuyến đi của du khách đến với Khu danh thắng: Chi phí mà khách phải trả trong Khu danh thắng; Phương tiện đi lại; Nơi đến để ước lượng chi phí đi lại và chi phí cơ hội về thời gian.
Bước 2: Phân tích dữ liệu
+ Các đặc điểm kinh tế xã hội của du khách
Phần lớn khách đến khu du lịch Khu danh thắng chủ yếu là khách trong nước, đặc biệt khách nội tỉnh chiếm 55%, khách nước ngoài không đáng kể. Phân tích các nhân tố kinh tế xã hội của du khách bằng hàm Descriptive Analysis trong Excel cho kết quả trong bảng 3 sau:
Bảng 2.3: Đặc điểm của du khách tới Khu danh thắng
Tuổi | Giới t nh Nam=0, Nữ=1 | Trình độ học vấn | Thu nhập bình quân (USD/năm) | |
Trung bình | 33 | 0.45 | 12.4 | 14.389 |
Trung vị | 36 | 0 | 16 | 1.450 |
Thấp nhất | 22 | 0 | 11 | 760 |
Cao nhất | 65 | 1 | 16 | 4.100 |
số quan sát | 302 | 302 | 302 | 302 |
Độ tin cậy | 1.6 | 0.2 | 0.26 | 140 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Rút Ra Cho Công Tác Quản Lý, Khai Thác Tài Nguyên Du Lịch Ở Khu Danh Thắng
- Giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch khu danh thắng Nhất, Nhị Tam Thanh, tỉnh Lạng Sơn - 6
- Thực Trạng Quản Lý, Khai Thác Tài Nguyên Du Lịch Tại Hu Danh Thắng Từ Năm 014 Đến Nay [9], [10]
- Đánh Giá Chung Về Quản Lý Và Khai Thác Tài Nguyên Du Lịch Tại Hu Danh Thắng Nhị Tam Thanh
- Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý, Khai Thác Tài Nguyên Du Lịch Hiệu Quả Tại Hu Danh Thắng Nhất Nhị Tam Thanh
- Giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch khu danh thắng Nhất, Nhị Tam Thanh, tỉnh Lạng Sơn - 11
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Nguồn: Theo tính toán điều tra mẫu và số liệu thống kê
Trong 302 khách du lịch trả lời phỏng vấn thì 57% là nữ giới, 43% là nam giới. Độ tuổi trung bình của khách ở đây nhìn chung tập trung ở lứa tuổi từ 25-40 tuổi, hơn 50% số du khách được phỏng vấn có trình độ đại học và trên đại học. Mức thu nhập trung bình cũng khoảng 35 triệu đồng/ tháng.
Hoạt động ưa thích nhất của du khách là ngắm cảnh trong lòng động Nhị Thanh, Tam Thanh, Núi Tô Thị và Thành Nhà Mạc; tham gia hoạt động chiêm bái, tìm hiểu văn hóa tâm linh; trải nghiệm tâm linh; tham gia lễ hội…
Bảng 2.4: Hoạt động ưa thích của khách tới Khu danh thắng
T n ố | Ph n trăm | |
Ngắm cảnh | 130 | 43% |
Chiêm bái, tìm hiểu văn hóa tâm linh | 52 | 17% |
Trải nghiệm tâm linh | 40 | 14% |
Tham gia lễ hội | 82 | 28% |
Các hoạt động trên | 8 | 3% |
Tổng | 302 | 100% |
+ Đánh giá về chất lượng cảnh quan và môi trường Khu danh thắng
Trong quá trình được phỏng vấn, phần lớn khách du lịch tỏ ra hài lòng với cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hoạt động trải nghiệm, nhưng cũng không ít người than phiền về đường xá, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn của du khách, đội ngũ hướng dẫn viên chưa chuyên nghiệp….
Về chất lượng môi trường nước tại suối Ngọc Tuyền đang phải đối mặt với nguy cơ rác thải do du khách xả xuống như bao nilon, các lon, vỏ hộp đựng thực phẩm…Ngoài ra đang bị ô nhiễm từ đầu nguồn thải xuống. Trong khi đó chưa có giải pháp gì để giải quyết vấn đề này.
Qua hình trên cho ta thấy, điều khiến du khách phiền lòng nhất là dịch vụ du lịch, tiếp đến là cơ sở hạ tầng, sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
+ Số ngày lưu trú và các chi phí của khách du lịch
Khu danh thắng Nhị Tam Thanh không có dịch vụ nghỉ lại qua đêm, mặt khác lại nằm trong trung tâm thành phố Lạng Sơn thuận tiện đường đi lại nên du khách thường đi về trong ngày hoặc tiếp tục tour du lịch và Khu danh thắng chỉ là điểm dừng chân của họ.
Chi phí du lịch của mỗi du khách phụ thuộc rất nhiều vào việc du khách có nghỉ tại điểm du lịch hay không. Chi phí cho một chuyến đi đến Khu danh thắng chỉ bao gồm chi phí đi lại (chi phí đi từ nơi xuất phát tới Khu danh thắng và chi phí cho vé tham quan), chi phí cho hướng dẫn viên. Sau đây là bảng phân tích số ngày lưu trú cũng như chi phí cho một chuyến đi:
Bảng 2.5: Số ngày lưu trú và chi phí cho chuyến đi du lịch của du khách
Số ngày lưu trú (ngày) | Chi ph (đồng/người) | |
Trung bình | 0.85 | 190.000 |
Thấp nhất | 1 | 100.000 |
Cao nhất | 3 | 300.000 |
số quan sát | 302 | 302 |
Độ tin cậy | 0.06 | 15.577 |
Kết quả phân tích cho thấy chi phí trung bình của một du khách tới Khu danh thắng là
190.000 và chi phí này dao động trong khoảng 160.000 đến 460.000 đồng, so với các khu du lịch khác cũng tương đối thấp.
+ Mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc duy trì, cải tạo và bảo vệ cảnh quan: Hầu hết khi được hỏi phỏng vấn thì 302 du khách đều đánh giá rất cao sự độc đáo về cảnh quan thiên nhiên tại Khu danh thắng và cho rằng ở miền bắc khó tìm được khu du lịch khác có thể thay thế được. Khi được hỏi phỏng vấn về mức giá vé vào cửa tại Khu danh thắng, rất nhiều du khách cho rằng mức phí vào cửa hiện tại là 20.000 đồng là hợp lý. Cũng không ít người cho rằng mức đó còn rất thấp so với giá vé của một số điểm khác như vào Khu du lịch Tây Thiên, Vĩnh Phúc là 260.000 đồng; Khu du lịch Tây Yên Tử, Bức Giang là 250.000 đồng,…
Bảng 2.6: Phân vùng khách du lịch tới Khu danh thắng
hoảng cách (km) | Các tỉnh thành phố | Dân ố trư ng thành của vùng (nghìn người) Pi | |
1 | 50 | Một số huyện của tỉnh Lạng Sơn | 488,82 |
2 | 50-100 | Những huyện của Cao Bằng, Bắc Giang, TháiNguyên | 2.479,57 |
3 | 100-200 | Tỉnh Bắc Ninh, Bắc Kạn, Quảng Ninh | 2.578,50 |
4 | 200-300 | Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên | 8.761,30 |
5 | Trên 300 | Ninh Binh, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng | 4.876,61 |
Nguồn: số liệu tính toán từ điều tra mẫu và niên giám thống kê năm 2016.
+ Tỉ lệ khách du lịch so với dân số của vùng
Tỷ lệ du khách/1000 người dân của vùng được tính bằng cách chia số lượng du khách của vùng đó cho tổng số của vùng. Để đơn giản trong những tính toán sau này, tổng dân số trong vùng thường được lấy bằng đơn vị nghìn người. Trong nghiên cứu lượng giá giá trị cảnh quan bằng phương pháp chi phí du lịch thì tổng số dân vùng thường được giới hạn bằng số lượng dân số trưởng thành là những người từ 16 tuổi trở lên, bởi theo thống kê thì khách du lịch chủ yếu là những người đã trưởng thành. Tổng dân số trưởng thành của một vùng có thể được lấy bằng cách lấy cộng tổng dân số trưởng thành các huyện hoặc tỉnh làm ranh giới của vùng với nhau. Số liệu liên quan tới số lượng dân số trưởng thành là số liệu thống kê của nhà nước đã được xuất bản và có giá trị sử dụng trên toàn quốc.
Bảng 2.7: Tỷ lệ khách du lịch theo vùng tại Khu danh thắng
Số lượng khách (người/năm) | Tổng dân ố trư ng thành của vùng (1000 người) | Tỉ lệ khách du lịch/1000 người dân trư ng thành(‰) VRi = (Vi/Pi) x 1.000 | |
1 | 58.247 | 488,82 | 119,15 |
2 | 190.338 | 2.479,57 | 76,76 |
3 | 43.996 | 2.578,50 | 17,0 |
4 | 34.867 | 8.761,30 | 3,97 |
5 | 5.705 | 4.876,61 | 1,16 |
Nguồn: theo số liệu điều tra mẫu và niên giám thống kê dân số năm 2016
+ Ước lượng chi ph du lịch P = c + f + n + t + l
Như vậy, theo phần cơ sở lý luận ta có thể thấy toàn bộ chi phí của chuyến đi bao gồm 5 thành tố cơ bản: vé vào cổng, chi phí ăn uống, chi phí nghỉ ngơi, chi phí thời gian, chi phí đi lại. Trên thực tế, tổng chi phí du lịch còn có thể bao gồm cả những chi phí thuê hướng dẫn viên du lịch, chi phí mua sắm đồ lưu niệm, hàng hoá. Song, chúng ta bỏ qua những chi phí này vì hầu hết khách đến đây là để thăm quan và nghỉ ngơi, hơn nữa các dịch vụ tại Khu danh thắng không có, đồ lưu niệm không phong phú. Năm chi phí cơ bản trên sẽ được diễn giải như sau:
Ước lượng chi ph đi lại ( l )
Nghiên cứu tại Khu danh thắng cho thấy khách du lịch từ vùng 1, 2 cũng thường sử dụng xe máy còn du khách du lịch từ các vùng còn lại sử dụng ô tô. Nếu du khách sử dụng xe máy tới điểm đến thì chi phí là 3.500 đồng/người/km. Nếu du khách thuê xe từ 4-6 chỗ thì chi phí là 6.000 đồng/người/km. Chi phí di chuyển bằng ô tô của du khách từ mỗi vùng hoàn toàn có thể ước lượng được dựa vào kết quả phân tích số lượng người trong mỗi nhóm. Chi phí đi từ nhà tới điểm đến của du khách ở từng vùng như sau:
Bảng 2.8: Ước lượng chi phí đi lại từ nhà đến Khu danh thắng của du khách
Chi ph (đồng/người) | |
1 | 30.000 |
2 | 40.000 |
3 | 60.000 |
4 | 100.000 |
5 | 190.000 |
Nguồn: Theo số liệu điều tra mẫu.
Ước lượng chi ph về thời gian ( t )
Ước lượng chi phí thời gian cho khách du lịch đến từ mỗi vùng là tương đối phức tạp bởi vì chi phí này phụ thuộc vào cơ hội, ngành nghề, thu nhập trung bình của các cá
nhân và thời gian dành cho chuyến du lịch của họ. Vì vậy, để cho đơn giản, đề tài nghiên cứu đã chọn cách ước lượng chi phí thời gian bằng cách dựa vào ngày công lao động trung bình của từng vùng. Theo số liệu thống kê Cục Thống kê thì trong năm 2016, mức lương trung bình tại thành thị là 1.250.000 đồng/người/tháng. Theo các bảng phỏng vấn thì phần lớn khách du lịch tới khu du lịch là khách tại thành thị, vì vậy có thể dùng mức lương trên để ước lượng chi phí thời gian cho khách du lịch từng vùng.
Tại các vùng 1, 2 khách du lịch thường đi về trong ngày, còn du khách từ vùng khác thường chỉ ở lại đây tử 4 - 5 tiếng rồi tiếp tục đến các khu du lịch khác trong thành phố. Kết quả ước lượng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.9: Ước lượng chi phí thời gian của du khách ở mỗi vùng
Chi ph ( đồng/người) | |
1 | 35.000 |
2 | 38.000 |
3 | 43.000 |
4 | 48.000 |
5 | 52.000 |
Nguồn: theo điều tra mẫu
Ước lượng chi ph vào cửa (c) 0 000 đồng
Ước lượng chi ph ăn uống Theo điều tra phỏng vấn thì chi phí này chỉ trong khoảng 15.000-20.000 đồng/người.
Ước lượng chi ph nghỉ ngơi Trung bình là 190.000 đồng/người.
Chi ph thời gian Trung bình 38.000 đồng/người.
Chi ph đi lại 60.000 đồng/người.
Tổng chi ph : P = c + f + n + t + l = 20.000+20.000+190.000+38.000+60.000 =
3 8 000 đồng/người
Bảng 2.10: Ước lượng tổng chi phí du lịch của khách du lịch theo vùng
Tổng chi ph (đồng/người) | |
1 | 157.000 |
2 | 188.000 |
3 | 300.000 |
4 | 370.000 |
5 | 405.000 |
Nguồn: theo số liệu điều tra mẫu
Hồi quy tương quan giữa chi ph và ố lượng khách du lịch
Sau khi xác định được chi phí của du khách và tỉ lệ khách du lịch trên 1.000 dân cư, nghiên cứu tiến hành xây dựng mối tương quan giữa 2 nhân tố này. Coi biến tổng chi phí (TC) là biến phụ thuộc và biến tỷ lệ khách du lịch trên 1.000 dân cư trưởng thành (VR) là biến độc lập. Hai biến này được phân tích theo nhiều dạng khác nhau để tìm được dạng hồi quy phù hợp nhất. Kết quả phân tích hồi quy như sau:
Phân tích hồi quy tương quan dạng đường thẳng VR2= a + b(TC):
R | 0,988 | |||
R2 | 0,970 | |||
Hệ số điều chỉnh R2 | 0,955 | |||
Sai số tiêu chuẩn | 1,131 | |||
Số quan sát | 5 | |||
Hệ số | Sai số tiêu chuẩn | t Stat | P-value | |
Hằng số | 31,3595 | 2,9103 | 10,7789 | 0,0018 |
Chi phí du lịch | -0.0002 | 0,000 | -9,3446 | 0,026 |
Hàm tương quan có dạng như sau: VR=31,3595 – 0,0155 TC với R2=0,970 chứng tỏ mối quan hệ chặt chẽ giữa số lượng khách du lịch với tổng chi phí du lịch cho một chuyến đi. P–value =0,0018 chứng tỏ mối quan hệ trên là có ý nghĩa. Phân tích hồi quy