Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển


thực hiện trên hệ thống máy tính và các trang thiết bị chuyên dụng hiện đại. Hiện nay Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên là ngân hàng có mạng lưới ATM lớn nhất trong số các ngân hàng trên địa bàn tỉnh với 13 máy ATM, tham gia kết nối thanh toán thẻ với hệ thống Banknet, Smartlink bao gồm các ngân hàng: Công thương, Nông nghiệp, An Bình, Techcombank, Navibank... Là ngân hàng đầu tiên triển khai lắp đặt và vận hành các máy chấp nhận thẻ tại các cửa hàng, siêu thị lớn với hệ thống 54 máy chấp nhận thẻ (POS).

Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên cũng như hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với phương châm hoạt động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động”, “Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công”, “Chất lượng - Tăng trưởng bền vững - Hiệu quả an toàn”, đang từng bước thực hiện mục tiêu của mình: “Xây dựng ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn Tài chính-Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực với các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính - tài sản - bất động sản ngang tầm các tập đoàn tài chính ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”.

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Thái Nguyên

- Nhiệm vụ được giao: Là đại diện pháp nhân của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, có con dấu riêng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.

- Đặc điểm hoạt động của đơn vị: Là một Ngân hàng Thương mại Quốc doanh đóng trên địa bàn, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh toán. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là huy động vốn, cung ứng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trên cơ sở chiến lược phát triển của địa phương, của ngành trong từng giai đoạn.

- Mục tiêu phương châm kinh doanh: “Chất lượng - tăng trưởng bền vững

- hiệu quả - an toàn”.

- Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo ở trình độ cao với tác phong làm việc


chuyên nghiệp cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, BIDV Thái Nguyên luôn mang

đến cho khách hàng các những sản phẩm dịch vụ trọn gói, chất lượng và cạnh tranh.

2.1.4. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái

Nguyên

Do sự phát triển các điều kiện kinh tế và xã hội của địa phương cũng như một số nhân tố khách quan, nên trong quá trình hình thành và phát triển, Chi nhánh BIDV Thái Nguyên vẫn có những đặc điểm riêng biệt của mình trong mô hình tổ chức và hoạt động để phù hợp mô hình TA2 của ngân hàng Đầu tư Trung ương và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của ngành ngân hàng cũng như của địa phương.

Đến 31/12/2010, tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh BIDV Thái Nguyên là 160 người, trong đó số lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm trên 80%. Nguồn nhân lực không ngừng được bổ sung, trẻ hoá. Công tác tuyển dụng được tiến hành hàng năm một cách công khai, nghiêm túc đảm bảo tuyển chọn được người tài phục vụ cho Chi nhánh. Các cán bộ trong Chi nhánh luôn có ý thức tự học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu công tác ngày càng cao.

Mô hình tổ chức của chi nhánh theo TA2 bao gồm: Ban giám đốc. Dưới Ban Giám đốc là 10 phòng và 02 tổ nghiệp vụ tương ứng với 05 khối: Khối quan hệ khách hàng - Khối quản lý rủi ro - Khối tác nghiệp - Khối Quản lý nội bộ - Khối trực thuộc.

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Khối Quan hệ khách

Khối trực thuộc

Khối quản lý rủi

Khối quản tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ



Phòng

Phòng

quản lý

Quản

và dịch

trị tín

vụ kho

dụng

quỹ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Nguyên - 5


Phòng QHKH 1

Phòng Phòng

QHKH QHKH 2 3

PGD 07,08,SC QTK 3,4,5,9, PY

Phòng quản lý rủi ro

Phòng DVKH

cá nhân

Phòng DVKH doanh nghiệp (Tổ thanh toán quốc tế trực thuộc)

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Tài chính kế toán

Phòng Kế hoạch tổng hợp(Tổ điện toán trực thuộc)

: Quan hệ Chỉ đạo


: Quan hệ tác nghiệp


Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Nguyên


Dương Minh Tuấn

34 Lớp CH QTKD - 2009


- Khối quan hệ khách hàng: gồm 02 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp và 01 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân làm nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, thực hiện việc kiểm tra các điều kiện và đề xuất tín dụng để cho vay với khách hàng. Theo mô hình cũ đây chính là các phòng tín dụng.

- Khối quản lý rủi ro: gồm 01 Phòng Quản lý rủi ro thực hiện việc thẩm định các dự án lớn, quyết định phê duyệt cho vay đối với các khách hàng lớn hoặc trình Hội đồng tín dụng với những trường hợp vượt thẩm quyền. Phối kết hợp với các phòng Quan hệ khách hàng trong việc đánh giá tài sản bảo đảm của khách hàng.

- Khối tác nghiệp: gồm 01 Phòng Quản trị tín dụng thực hiện việc vào máy, giải ngân các hợp đồng tín dụng sau khi đã qua các bước xét duyệt tại các phòng Quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro. 02 phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện các dịch vụ như thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản, nhận tiền gửi…nói chung là hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kho quỹ, kiểm đếm tiền mặt và cất giữ các loại giấy tờ tài sản đảm bảo của khách hàng.

- Khối Quản lý nội bộ: gồm Phòng Tài chính Kế toán thực hiện việc hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý thu chi nội bộ. Phòng Quản trị hành chính: Thực hiện việc quản lý, bố trí, sắp xếp nhân sự và các công tác hậu cần phục vụ hoạt động của Chi nhánh. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thực hiện việc tổng hợp các số liệu tổng quát, làm các loại báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ, xây dựng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với khách hàng và với Hội sở chính của BIDV Việt Nam. Trong phòng Kế hoạch Tổng hợp có Bộ phận điện toán chuyên trách mảng công nghệ thông tin, mạng, phần mềm và tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến công nghệ và mảng tổ chức cán bộ phụ trách toàn bộ công tác TCCB của cơ quan.

- Khối trực thuộc: gồm 3 phòng giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh cùng 05 quỹ tiết kiệm thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, phát hành thẻ, thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.


2.1.5. Tình hình sử dụng lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Thái Nguyên

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm, 2008-2010.



Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Số LĐ

(Người)

Tỷ lệ

(%)

Số LĐ

(Người)

Tỷ lệ

(%)

Số LĐ

(Người)

Tỷ lệ

(%)

Tổng số lao động

128

100

146

100

160

100

Phân theo trình độ







Trình độ trên đại học

5

3,9

7

4,79

12

7,5

Trình độ đại học

107

83,59

119

81,51

128

80

Trình độ cao đẳng, trung cấp,

sơ cấp

16

12,51

20

13,70

20

12,5

Phân loại theo tổ chức







LĐ quản lý

31

24,22

35

23,97

35

21,87

LĐ chuyên môn nghiệp vụ

97

75,78

111

76,03

125

78,13

Phân loại theo giới tính







Nam

50

39,06

56

38,37

63

39,37

Nữ

78

60,94

90

61,63

97

60,63

Độ tuổi bình quân

34


33


33


(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Chi nhánh BIDV Thái Nguyên)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của Chi nhánh qua các năm đều có sự biến động tăng. Điều này cho thấy trong quá trình hoạt động của mình Chi nhánh đã luôn có sự điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách để sử dụng nguồn nhân lực nhằm mang lại hiệu quả cao cũng như phù hợp với điều kiện và tình hình hoạt động trong các thời kỳ. Cụ thể là, tổng số lao động năm 2008 chỉ là 128 người với 5 người có trình độ trên đại học, 107 người có trình độ đại học, còn lại là lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Chỉ sau 2 năm, đến năm 2010 tổng số lao động của Chi nhánh đã tăng lên thành 160 người và trình độ của lao động trong Chi nhánh cũng được tăng lên. Đã có 12 người có trình độ trên đại học và số


lượng người có trình độ đại học tăng lên 128 người. So với tình hình hiện nay thì con số này là tương đối hợp lý, tức là số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học có khả năng điều hành Chi nhánh đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên để phục vụ tốt hơn nữa việc phát triển kinh doanh, Chi nhánh cần tiếp tục cử thêm cán bộ, nhân viên đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2.1.6. Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái

Nguyên những năm gần đây

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT TN

Đơn vị tính: triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm

2008

Năm

2009

2009 so

với 2008

(%)

Năm

2010

2010 so

với 2009

(%)

1. Chênh lệch thu chi

71.84

68.3

-4,93%

85.9

26,18%

2. Trích DPRR

9

9.20

2,2%

10.7

16,3%

3. Lợi nhuận trước thuế

61.23

59.80

-2,34%

74.70

24,9%

4. Thu dịch vụ ròng

17.25

19.17

11,13%

36.60

90,92%

5. Tỷ lệ nợ xấu (%)

0,46

0.60

30,43%

0,52

-13,33%

6. LN sau thuế bình

quân đầu người (trđ/người)

390

450

15,38%

522

16%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh BIDV Thái Nguyên năm 2008-2010)

Trong những năm gần đây, Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên luôn là đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống, dẫn đầu 14 chi nhánh khu vực miền núi phía Bắc. So với các ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên luôn là ngân hàng dẫn đầu về hiệu quả, năng suất, chất lượng trong kinh doanh.

Chênh lệch thu chi (gồm cả thu nợ HTNB) đạt 85,9 tỷ đồng tăng 26,18% so

với năm 2009.

Trích đủ dự phòng rủi ro là 10,7 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế đạt 74,7 tỷ đồng


Mặc dù kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn xong hiệu quả kinh doanh vẫn luôn đảm bảo năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ được cải thiện, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người đạt 522 trđ/người tăng 16% so năm trước, điều đó cho thấy:

+ Hiệu suất sinh lời của tiền vốn tiếp tục được duy trì.

+ Thực hiện chuyển dịch tốt cơ cấu hoạt động đặc biệt là cơ cấu tín dụng, chất lượng tín dụng được nâng cao, hiệu quả sinh lời từ tín dụng tốt. Thực hiện khai thác tốt các hoạt động phi tín dụng. Thu dịch vụ ròng đạt 36,6 tỷ đồng vượt 55,7% kế hoạch.

+ Năng suất lao động tiếp tục được nâng cao: nguồn vốn 14,2 tỷ đồng/người tăng 7,5% so với năm 2009, dư nợ 20,4 tỷ đồng/người tăng 6,3%, thu dịch vụ ròng 256 trđ/người, tăng 72,9% so năm 2009. Năng lực quản trị điều hành của các cấp lãnh đạo chi nhánh và khả năng tác nghiệp của đội ngũ cán bộ ngày càng tốt hơn.

+ Quản lý tốt chi phí, tiết kiệm chi phí, trong năm đã xây dựng kế hoạch tiết

kiệm chi phí quản lý công vụ là 16,5%.

Nhìn chung trong những năm vừa qua với phương hướng và mục tiêu hoạt động đúng đắn Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thái Nguyên đã tăng trưởng trong an toàn, gắn liền tăng trưởng với sự chuyển dịch về cơ cấu tài sản, cơ cấu hoạt động, nguồn thu song vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn - hiệu quả - tăng trưởng - bền vững.

2.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN

2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh 2010

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo dài, năm 2010 kinh tế thế giới về cơ bản đã có sự phục hồi. Các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, đặc biệt là ở khu vực Châu á (Trung Quốc, Ấn Độ, Singgapore…) phục hồi mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới như: khủng hoảng nợ ở Châu Âu, nợ công, thâm hụt ngân sách; Tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề nghiêm trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới; Tình hình tăng


trưởng nóng và lạm phát đang gia tăng ở các nền kinh tế mới nổi. Những thách thức

này có thể làm chậm lại quá trình phục hồi của kinh tế thế giới.

Kinh tế Việt Nam: Năm 2010, kinh tế-xã hội nước ta cũng đang trên đà phục hồi và phát triển theo hướng tích cực với mức tăng trưởng khá ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt kết quả tích cực, tạo đà cho việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội cả năm 2010. GDP tăng trưởng khá đạt 6,78%, tăng trưởng xuất khẩu 25,5%, tổng vốn đầu tư tăng 41%. Tuy nhiên chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng ở mức cao 11,75%, thâm hụt thương mại vẫn ở mức cao là dấu hiệu rõ nét thể hiện sự bất ổn của nên kinh tế nước ta.

Hoạt động của ngành ngân hàng đang phải chịu nhiều sức ép lớn khi nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp đan xen. 9 tháng đầu năm thị trường tiền tệ hoạt động tương đối ổn định, theo đúng quy luật cung cầu của thị trường. Tuy nhiên sang quý IV tỷ giá ngoại tệ tăng cao đột biến có thời điểm lên 21.500 VND/USD, cao hơn giá niêm yết của NHNN 2.000VND/USD, giá vàng tăng cao đột biến lên 36 - 38 triệu đồng /lượng đã đẩy các ngân hàng thương mại vào cuộc đua tăng lãi suất huy động, theo đó lãi suất thực được đẩy từ 11,2% năm lên đến 15% -17%/năm, từ đó lãi suất cho vay cũng được đẩy lên mức 18% - 20%/năm. Thị trường tài chính tiền tệ căng thẳng, lãi suất tăng cao nên huy động vốn vô cùng khó khăn đã đẩy chi phí đầu vào tăng cao khiến năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường giảm. Hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ có xu hướng tăng cao.

Hoạt động của chi nhánh BIDV Thái Nguyên cũng không nằm ngoài những khó khăn trên. Tuy nhiên được sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, với sự nỗ lực phấn đấu chi nhánh đã nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp, biện pháp hữu hiệu. Nên đã thực hiện tốt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010 mà chi nhánh BIDV Thái Nguyên đề ra.

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 13/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí