Kết Quả Khảo Sát Nội Dung “Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Công Việc”


chỉ tiêu kinh doanh cho khối Kinh doanh cũng như triển khai các chương trình trọng điểm sẽ thực hiện trong năm cho các phòng/ bộ phận có chức năng, nhiệm vụ phù hợp phụ trách.

Bước 2: Tham khảo BSC hệ thống chức danh tại ACB với Bảng mô tả công việc, bộ phận HCNS đưa ra BSC cho từng chức danh tại ACB Leasing.

Bước 3: Dựa vào Biên bản họp thường niên của công ty và BSC chức danh, cấp quản lý và nhân viên thống nhất lại các chỉ tiêu cá nhân, các nội dung công việc có liên quan đến chương trình trọng điểm, trọng số đánh giá và chỉ tiêu kế hoạch cho từng nội dung; để đưa ra BSC hoàn chỉnh cho từng cá nhân.

Bước 4: Trình ban lãnh đạo xem xét và phê duyệt. Bảng BSC hoàn chỉnh được lưu thành 02 bản, một ở cấp quản lý và 01 ở bộ phận HCNS

Ví dụ: Thẻ điểm cân bằng chức danh Trưởng/ phó phòng Kinh doanh (phụ lục 15)

Ví dụ: thẻ điểm cân bằng của Phó phòng Kinh doanh (Phụ lục 5)


Các bước thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc tại ACB Leasing như sau:

Bước 1: Dựa vào Bảng cân bằng thẻ điểm (BSC) của từng cá nhân với các tiêu chí và chỉ tiêu đã đăng ký từ đầu năm, nhân viên điền kết quả tổng kết thực hiện trong năm, so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch đã đăng ký để tính ra điểm số cụ thể cho từng nội dung.

Bước 2: Cấp quản lý tổng hợp, rà soát, kiểm tra và tiếp tục phần đánh giá dành cho cấp quản lý.

Bước 3: Cấp quản lý và nhân viên thống nhất kết quả đánh giá và ký xác nhận


Bước 4: Chuyển Ban lãnh đạo xem xét và phê duyệt. Ban lãnh đạo có thể điều chỉnh kết quả theo ý kiến riêng mà không cần thêm thông tin phản hồi khác.

Các tiêu chí KPI

o Tài chính:

Bao gồm các nội dung: tăng ròng dư nợ, tỷ lệ cho phí trên thu nhập, lợi nhuận trước thuế, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ hoàn thành các chương trình trọng điểm.

o Khách hàng:

Tiêu chí này được phản ánh qua hai nội dung: mức độ hài lòng của khách hàng nội bộ (iCSI), khách hàng bên ngoài (eCSI). Công tác đánh giá này thực hiện 6 tháng 1 lần, theo hình thức phát phiếu khảo sát 35% khách hàng hiện hữu của ACB Leasing đối với khách hàng bên ngoài; và hình thức đánh giá chéo đối với khách hàng nội bộ.

Mẫu khảo sát khách hàng bên ngoài: Phụ lục 6 Mẫu đánh giá chéo khách hàng nội bộ: Phụ lục 7

Ví dụ: mẫu báo cáo kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng (Phụ lục 8)

o Quy trình nội bộ

Bao gồm kết quả kiểm toán tổng kết cuối năm, mức độ tuân thủ quy định nội bộ và mức độ hoàn thành công việc được giao do cấp lãnh đạo/ quản lý đánh giá theo nhận định riêng.

o Nhân sự

Được phản ánh bằng tiêu chí Hoàn thành kết quả phát triển cá nhân (IDP), đánh giá bằng số lượng khóa học mà nhân viên đã tham gia trong năm và điểm số đạt được vào cuối khóa học.


Vì chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng nhân viên, dẫn đến không có cơ sở để đánh giá, nên chỉ tiêu này vẫn còn thực hiện rất hình thức.

b. Mục tiêu về năng lực

(

*

)

Tính điểm hoàn thành mục tiêu năng lực: Mục 2 trên bảng đánh giá thành tích và được tính điểm theo công thức sau:

Điểm hoàn thành mục tiêu năng lực (k)

= Điểm hoàn thành mục tiêu năng lực ki

Tỷ trọng năng lực i


Với điểm đạt mục tiêu năng lực ki : căn cứ vào mức độ hoàn thành mục tiêu công việc (k) theo đánh giá của cấp quản lý.

Nhận xét:

Về tiêu chí đánh giá:

Đối với các tiêu chí kinh doanh thì ACB Leasing đã đáp ứng đầy đủ theo nguyên tắc SMART. Trong khi phần lớn các thành phần thuộc Quy trình nội bộ chưa được lượng hóa cụ thể. Lý do là cấp lãnh đạo vẫn chưa thực sự chú trọng vào việc đánh giá những nội dung công việc mang tính vận hành, hỗ trợ; việc thống kê số liệu cho các thành phần công việc này cũng đòi hỏi sự chặt chẽ ở công tác kiểm soát sẽ gây hao tốn về thời gian và nguồn lực; trong khi lại thiếu sự hỗ trợ, cam kết từ phía lãnh đạo nên công tác đánh giá vẫn còn lỏng lẻo, mang ý kiến chủ quan từ người đánh giá.

Mức độ hoàn thành công việc nội bộ và điểm đạt mục tiêu năng lực ki: Chưa có tiêu chuẩn cụ thể ở từng thang điểm.

Về phương pháp đánh giá

Công tác đánh giá tại công ty chủ yếu thực hiện theo phương pháp định lượng. Nhưng ngoài các tiêu chí kinh doanh thì phần lớn các tiêu chí được đánh giá chỉ mang tính hình thức vì một phần không đủ nguồn lực thực hiện (ghi nhận, kiểm soát, đánh giá), một phần hệ thống đánh giá chưa được xây dựng hoàn thiện.


Về người thực hiện đánh giá

Người đánh giá bao gồm: cá nhân được đánh giá, cấp quản lý và cấp lãnh đạo, khách hàng bên ngoài, khách hàng nội bộ. Kết quả đánh giá của toàn công ty từ khách hàng bên ngoài cũng là kết quả của từng thành viên.

Cấp quản lý chưa qua khóa huấn luyện kỹ năng đánh giá, và cũng chưa đào tạo nhân sự phụ trách việc tư vấn về công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty.

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát nội dung “Đánh giá kết quả thực hiện công việc”



STT


NỘI DUNG

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

(Mean)


1

Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc đều được lượng hóa rõ ràng, cụ thể.


2.52


2

Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc của cá nhân gắn liền với tiêu chí đánh giá phòng/ bộ phận.


2.85

3

Trọng số cho từng nội dung công việc là hợp lý.

2.86

4

Tiêu chí đánh giá đưa ra là hợp lý và có thể thực hiện.

2.77

5

Nguyên tắc đánh giá được thể hiện rõ ràng bằng văn bản.

2.62


6

Công tác đánh giá được thực hiện đảm bảo tính minh bạch và công bằng.


2.40


7

Kết quả của công tác đánh giá tổ chức hàng năm phản ánh đúng sự đóng góp của anh/chị vào công ty


2.75


8

Anh/ chị nhận thấy kết quả đánh giá công việc ảnh hưởng nhiều đến chế độ khen thưởng của từng cá nhân.


3.37


9

Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc giúp anh/chị có động lực làm việc hiệu quả hơn.


2.41

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu - 8


Theo kết quả khảo sát thì mức độ hài lòng đối với công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại công ty nhìn chung là khá thấp. Trong đó, có điểm trung bình cao nhất là phát biểu thứ (8) 3.37, với 45.2% ý kiến đồng ý. Điều này cho thấy nhân viên đánh giá rất cao tầm ảnh hưởng của công tác đánh giá đến chế độ khen thưởng cuối năm, tuy nhiên với 17.8% đồng ý ở nội dung thứ (7) nên chỉ có 5.5% ý kiến đồng ý với nội dung thứ (6).

2.2.2.7 Công việc và môi trường làm việc


Bảng 2.10: Kết quả khảo sát nội dung “Công việc”



STT


NỘI DUNG

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

(Mean)

1

Anh/chị nhận định rõ mục tiêu các công việc mà anh/chị đang thực hiện.


2.59


2

Anh/chị được khuyến khích chủ động và sáng tạo trong công việc


2.73

3

Thành tích trong công việc của anh/chị được ghi nhận

3.37


4

Công việc của anh/chị đòi hỏi nhiều kỹ năng và trình độ chuyên môn.


3.12


5

Anh/chị nhận thấy công việc hiện tại phù hợp với năng lực và chuyên môn của bản thân.


2.81

6

Anh/ chị cảm thấy công việc rất thú vị.

2.71

Một số vấn đề: chưa thấy rõ mục tiêu công việc; thiếu sự khuyến khích chủ động, sáng tạo trong công việc; công việc không phù hợp; công việc không thú vị; là tình trạng chung trong công việc của phần lớn nhân viên làm việc tại ACB Leasing. Trong đó, chỉ có 16.4% ý kiến đồng ý nội dung thứ (1) và (2), 17.8% ý kiến đồng ý nội dung thứ (6).


Bảng 2.11: Kết quả khảo sát nội dung “Điều kiện và môi trường làm việc”



STT


NỘI DUNG

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

(Mean)


1

Anh/chị được thông tin đầy đủ những thay đổi về chính sách, thủ tục, ... liên quan đến nhân viên.


3.27


2

Cấp quản lý thường xuyên quan tâm và hỗ trợ cho công việc của anh/chị.


2.81

3

Chức năng, nhiệm vụ không bị chồng chéo giữa các bộ phận.

2.56


4

Anh/chị được trang bị đầy đủ và kịp thời các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công việc.


3.25


5

Anh/chị được đưa ra những quyết định liên quan đến công việc của mình.


2.86


6

Anh/chị được khuyến khích tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến hoạt động chung của công ty/ phòng/ bộ phận.


2.51

7

Cấp lãnh đạo, quản lý có tác phong lịch sự, hòa nhã

3.37


8

Anh/chị nhận thấy nhân viên được cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt.


3.10

9

Đồng nghiệp hòa đồng, thân thiện

3.56

Trong yếu tố Điều kiện và môi trường làm việc, kết quả khảo sát cho thấy việc truyền thông nội bộ (1), điều kiện vật chất phục vụ cho công việc (4) nhìn chung được đánh giá cao.

Riêng phần đánh giá về sự phối hợp trong nội bộ, có đến 46.6% ý kiến không đồng ý nội dung thứ (3). Nguyên nhân một phần là do một số quy trình phối hợp nghiệp vụ đang còn trong quá trình xây dựng, bên cạnh đó thì công tác phân tích công việc vẫn chưa được chú trọng. Dẫn tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các chức danh hoặc giữa các phòng/ bộ phận với nhau.


Kết quả ở nội dung thứ (5) và (6) cũng phản ánh thực tế môi trường làm việc tại ACB Leasing, là nhân viên ít được tham gia đưa ý kiến vào quá trình thực hiện công việc hoặc ra quyết định cho một vấn đề chung nào đó. Với lực lượng lao động trẻ và có trình độ cao như ở ACB Leasing thì việc khuyến khích chủ động tham gia vào quá trình thực hiện/ xử lý công việc của cá nhân/ tập thể cũng là một yếu tố góp phần làm tăng sự thỏa mãn cũng như tính chủ động, trách nhiệm của nhân viên trong công việc.

50.7% ý kiến đồng ý nội dung thứ (7) và 56.2% nội dung thứ (9), thể hiện mối quan hệ khá tốt giữa các đồng nghiệp, giữa cấp trên và nhân viên tại ACB Leasing

2.2.2.8 Chế độ đãi ngộ


Chế độ đãi ngộ của ACB Leasing được áp dụng theo chính sách chung của hệ thống ACB (Thỏa ước lao động tập thể, 2007).

a. Tiền lương

Tiền lương thực hiện theo sự thỏa thuận giữa ACB và người lao động, được chi trả dựa theo từng vị trí công việc nhân viên đang đảm nhận và mức độ đóng góp của người lao động đối với Ngân hàng. Theo đó, tổng quỹ lương hàng năm được xác định căn cứ vào hệ số khoán quỹ lương và lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng thực hiện được trong năm tài chính.

Tại ACB, người lao động được hưởng các khoản lương sau:

- Lương cơ bản: lương được quy định trên hợp đồng lao động giữa ACB Leasing và người lao động – là cơ sở tính toán, trích nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, lệ phí Công đoàn viên, hoặc các lệ phí khác.

- Lương kinh doanh: phần tiền lương người lao động được nhận theo hiệu quả làm việc của người lao động và kết quả kinh doanh của ACB Leasing.

b. Phụ cấp

Bao gồm các khoản:

- Phụ cấp tiền sinh hoạt phí (áp dụng cho tất cả nhân viên)


- Phụ cấp chi phí điện thoại (nhân viên kinh doanh và các trường hợp do Tổng giám đốc phê duyệt)

- Phụ cấp công tác phí (nhân viên kinh doanh và các trường hợp phát sinh).

- Phụ cấp công tác tỉnh đối với các chuyến công tác trên 70 kilomet/ lượt.

c. Chương trình phúc lợi

- Chương trình khám sức khỏe định kỳ hàng năm

- Chương trình bảo hiểm ACB Care

- Chương trình Câu lạc bộ sức khỏe ACB Heath

- Du lịch, nghỉ mát: tiêu chuẩn 1 suất/ người/ năm

- Cấp phát đồng phục, nón bảo hiểm, áo mưa định kỳ hàng năm


Trong cuộc khảo sát, các yếu tố: chế độ chi/ nâng lương (2), chương trình phúc lợi (3), mức độ cạnh tranh về thu nhập (4) cũng như tính công bằng/ hợp lý trong hệ thống chi trả lương đều không được đánh giá cao.

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát nội dung “Chế độ đãi ngộ”



STT


NỘI DUNG

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

(Mean)

1

Anh/ chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty.

3.36


2

Chính sách chi/ nâng lương gắn liền với kết quả thực hiện công việc của anh/chị


2.68

3

Các chương trình phúc lợi trong công ty rất hấp dẫn

2.55


4

Anh/ chị đánh giá mức thu nhập hiện nay của anh/chị ở công ty so với mặt bằng chung trên thị trường là hợp lý.


2.26


5

Tiền lương và phân phối thu nhập trong công ty là công bằng

, hợp lý (xét theo trình độ, thâm niên, năng lực cá nhân)


2.38


6

Anh/chị được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi khác theo quy định của Luật Lao động.


3.40

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 13/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí